Xem Nhân Trung Biết Đời Người


Nhân Trung chính là khoảng lõm giữa Mũi và Miệng nó xuất phát từ giữa Mũi xuống Môi tạo thành điểm nhấn giữa Môi trên, do ở vị trí nối liền Cung Tài Bạch (Đầu Mũi) với Xuất Nạp Cung (Miệng) cũng gọi là Thực Lộc Cung … Đời người ngoài Tiền Tài và Ăn Uống có gì là thiết thực hơn. Do đó hình dáng độ nông sâu rộng hẹp của Nhân Trung cũng đại biểu cho Đời Người Quý Tiện, Phú Bần, vận khí cát hung cũng như Con Cháu tiếp tựu.
1. Nhân Trung quá ngắn, Chủ về Vận thấp kém, đường con cháu có phần khó khăn, không khỏe mạnh, dễ là cô độc tuổi già.
2. Nhân Trung có nét ngang biểu thị vận kết hôn không tốt, đường con cháu cũng khó khăn, vất vả.
3. Nhân Trung trên hẹp dưới rộng, điển hình và có vận May Mắn, càng về sau càng phát đạt, cho nên có thể cho con cháu nhiều.
4. Nhân Trung trên Rộng dưới Hẹp, làm việc khó bền lòng, dùng dằng bất quyết, cả thèm chóng chán, sinh con cháu không biết trên dưới, là một đời bất hạnh.
5. Nhân Trung có nếp gãy ngang là Vận Hôn Nhân Xấu.
6. Nhân Trung trên dưới hẹp mà giữa lại mở to, thường bị bệnh tật quanh nắm suốt tháng. Là người sớm có Khổ Nạn.
7. Người có Nhân Trung ngắn, chủ là người vội vàng, thần kinh quá mẫn cảm, thiếu hụt Vận Con Cháu.
8. Người Nữ có Nhân Trung méo lệch cong vẹo, dễ là Tử Cung cũng có vấn đề. Vận sinh nở khó khăn.
9. Nhân Trung quá rộng, biểu thị thiếu tính nhẫn nại. Trí tuệ khá thấp duyên con cháu khá mỏng.
10. Người có Nhân Trung cong lên, biểu thị ngu xuẩn, không am hiểu thời thế vận dụng, thường hành động bất chấp vội vàng, lại có tính dâm dương kiêu mạn.
11. Nhân Trung quá hẹp, một đời cùng khốn lao đao.
12. Người Nam tại Nhân Trung không có râu, tất là duyên Song Thân mỏng, lại thường là có cuộc sống nay đây mai đó.
13. Nhân Trung có nốt ruồi đen, là người suốt đời khổ nhọc vì con cháu.
14. Người Nam ở Nhân Trung có râu mọc kín, biểu thị tinh lực sung mãn, có tính quyết đoán, lại có sức hành động mạnh mẽ, cho nên cơ hội thành công khá lớn.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Mệnh có hay không Thất Sát, không thể không Giám Sát

Trong học thuật Tử Vi Đẩu Số hoặc các bộ môn Huyền Học nói chung, chúng ta thường nghe đến hai chữ “Thất Sát” … nhưng Thất Sát trong mỗi bộ môn cụ thể thường có ý nghĩa khác biệt nhau khá xa. Trong Bát Tự Thần Số (Tứ Trụ) cũng có Thất Sát nhưng nó khác hoàn toàn Thất Sát Tinh của Tử Vi Đẩu Số. Tuy nhiên khi xem xét Tử Vi chúng ta cũng nên biết về Bát Tự để tăng thêm phần chính xác:
Thất Sát: Cái gọi là Thất Sát tức là căn cứ theo Can của Ngày Sinh mà xác định:
Can ngày là Giáp mộc: – trong bát tự có thấy Canh Kim tức là Mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Ất mộc: – trong bát tự có thấy Tân Kim tức là Mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Bính hỏa: – trong bát tự thấy có Nhâm Thủy tức là Mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Đinh hỏa: – trong bát tự thấy có Quý Thủy tức là Mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Mậu thổ: – trong bát tự thấy có Giáp Mộc tức là mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Kỷ thổ: – trong bát tự thấy có Ất Mộc tức là mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Canh kim: – trong bát tự thấy có Bính Hỏa tức là mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Tân kim: – trong bát tự thấy có Đinh Hỏa tức là mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Nhâm thủy: – trong bát tự thấy có Mậu Thổ tức là mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Quý thủy: – trong bát tự thấy có Kỷ Thổ tức là mệnh có mang Thất Sát.
Người có mang Thất Sát trong Mệnh Lý tức là người có mang theo Sát Khí, có sự Uy Nghiêm, nếu như Thất Sát đó có sự đối trị hoặc hóa giải (Có Thiên Ất Quý Nhân, Thái Cực Quý Nhân hoặc hợp với Hỷ Dụng Thần) thì có thể là nắm đại quyền, nếu không có sự đối trị thì thường ứng với tai nạn bất ngờ, bị thương tích đổ máu, nặng có thể dẫn đến chết người. Cho nên có hay không Thất Sát, tất không thể không Giám Sát.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com