Trong học thuật Tử Vi Đẩu Số hoặc các bộ môn Huyền Học nói chung, chúng ta thường nghe đến hai chữ “Thất Sát” … nhưng Thất Sát trong mỗi bộ môn cụ thể thường có ý nghĩa khác biệt nhau khá xa. Trong Bát Tự Thần Số (Tứ Trụ) cũng có Thất Sát nhưng nó khác hoàn toàn Thất Sát Tinh của Tử Vi Đẩu Số. Tuy nhiên khi xem xét Tử Vi chúng ta cũng nên biết về Bát Tự để tăng thêm phần chính xác:
Thất Sát: Cái gọi là Thất Sát tức là căn cứ theo Can của Ngày Sinh mà xác định:
Can ngày là Giáp mộc: – trong bát tự có thấy Canh Kim tức là Mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Ất mộc: – trong bát tự có thấy Tân Kim tức là Mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Bính hỏa: – trong bát tự thấy có Nhâm Thủy tức là Mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Đinh hỏa: – trong bát tự thấy có Quý Thủy tức là Mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Mậu thổ: – trong bát tự thấy có Giáp Mộc tức là mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Kỷ thổ: – trong bát tự thấy có Ất Mộc tức là mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Canh kim: – trong bát tự thấy có Bính Hỏa tức là mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Tân kim: – trong bát tự thấy có Đinh Hỏa tức là mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Nhâm thủy: – trong bát tự thấy có Mậu Thổ tức là mệnh có mang Thất Sát.
Can ngày là Quý thủy: – trong bát tự thấy có Kỷ Thổ tức là mệnh có mang Thất Sát.
Người có mang Thất Sát trong Mệnh Lý tức là người có mang theo Sát Khí, có sự Uy Nghiêm, nếu như Thất Sát đó có sự đối trị hoặc hóa giải (Có Thiên Ất Quý Nhân, Thái Cực Quý Nhân hoặc hợp với Hỷ Dụng Thần) thì có thể là nắm đại quyền, nếu không có sự đối trị thì thường ứng với tai nạn bất ngờ, bị thương tích đổ máu, nặng có thể dẫn đến chết người. Cho nên có hay không Thất Sát, tất không thể không Giám Sát.
A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com