Bí Quyết Tráng Kiện Của Hoàng Đế Càn Long (Mùa Nào Thức Ấy)

Càn Long làm Hoàng Đế 60 năm, khỏe mạnh đến năm 89 tuổi, có thể gọi là kỳ tích của các Hoàng Đế Trung Hoa, đó chính là do ông luôn luôn chú trọng đến các thuật dưỡng sinh để luôn làm tươi mới Tinh Thần cũng như Sức Khỏe. Ngoài việc luyện tập võ thuật, thư pháp, làm việc nghỉ ngơi có điều độ, việc ăn uống cũng rất Ông được coi trọng. Theo “Càn Long Y Án” có ghi lại, Càn Long ưa thích nhất là dùng hai loại Dược Tửu là Quy Linh Tử và Tùng Linh Thái Bình Xuân Tửu, đó là những loại Dược Tửu có thể trừ bệnh, ích khí, bổ thận tráng dương, mạnh thân, về lâu dài có thể hoạt huyết, dưỡng khí, kiện tỳ an thần. Tuy hai bài thuốc đó còn có nhiều thành phần khác nhau, nhưng trong cả hai phương thuốc đều có xuất hiện 2 vị chính yếu là Thục Địa và Đương Quy.
Vậy hai vị Thục Địa và Đương Quy phối hợp là thế nào, có tác dụng gì ?
Thục Địa ngọt, hơi ấm, có thể bổ âm dưỡng Thận, điền Tinh, chủ trị Huyết Hư dẫn đến sắc mặt úa vàng. Đầu u mê, tâm sợ hãi. Thận Tinh không đủ sẽ gây ra eo gối đau mỏi, mắt hoa mày chóng, lông tóc úa bạc. Can âm không đủ thì hai mắt hay kèm nhèm, nhìn vật hay nhòa.
Đương Quy (Có lúc gọi là Sâm Đương Quy) dùng rễ, tác dụng bổ máu, hòa huyết, chủ trị âm kinh không điều hòa, huyết hư hoa mắt, mụn nhọt phù thũng … Đương Quy chia làm ba loại là Đương Quy Đầu, Đương Quy Thân và Đương Quy Đuôi, các phần có thành phần hóa học và hàm lượng vi chất khác nhau, nên có tác dụng chủ trị khác nhau. Bởi vậy cách dùng Đương Quy cho các việc cũng khác nhau. Đương Quy Đầu có thể chỉ huyết, Đương Quy Thân có thể Dưỡng Huyết và Đương Quy đuôi để Hành Huyết…nên có thể chia bộ phận để sử dụng hoặc sử dụng toàn bộ.
Càn Long ưa thích dùng Dược Tửu có hai loại dược liệu này phối hợp bởi Ông nhận thức rõ Âm Huyết đồng nguyên, Dưỡng Huyết và Tư Âm cần tiến hành song song cùng lúc … Đương Quy phối Thục Địa là sự kết hợp cực tốt cho cả hai, một là thông qua Bổ Huyết đạt đến Dưỡng Âm, ngược lại Dưỡng Âm cũng lại là phương pháp hữu hiệu để Bổ Huyết. Hai là Đương Quy có tác dụng Hoạt Huyết rất tốt, bổ mà không ứ trệ, cho nên Đương Quy và Thục Địa kết hợp tác dụng tốt hơn hẳn đơn dụng.
Đương Quy do tác dụng bổ huyết nên thường bị cho là cần dùng cho nữ hơn, tuy nhiên Bổ Huyết với nam cũng thiết yếu không kém.
Người ta nói chung, nam giới nói riêng càng lúc có tuổi, Thận Âm, Thận Tinh càng hao suy, Khí Huyết Tinh Dịch giảm yếu, rất cần được bổ sung.

Sau đây xin đưa Món Ăn Bài Thuốc “Thục Địa Đương Quy Dương Nhục Thang”:
Nguyên Liệu:
– Thịt Dê 700 gam
– Thục Địa Hoàng 30 gam
– Đương Quy 15 gam
– Hoàng Kỳ 30 gam
– Đại Táo vài quả
– Gừng Tươi 3 lát.

(Nếu ăn số nhiều thì cứ nhân lên theo Tỷ Lệ trên)
Các nguyên liệu chuẩn bị xong, đem thịt dê cắt thành miếng vuông lớn một chút, trần qua nước sôi cho hết bọt huyết.
Đem thịt trên bỏ vào nồi nước đổ nước lạnh đủ lượng, bỏ các vị thuốc trên (Trừ Đại Táo) vào chung rồi bật lửa vừa phải, đun hầm trong 3 giờ đồng hồ. Sau khi hầm 3 giờ đủ để các vi chất trong thuốc có thể tan ra hòa cùng nhau, thì bỏ đại táo vào, sau đó nêm nếm các gia vị cho vừa ăn, đun thêm 15 phút là dùng được.
Mùa Thu và Mùa Đông dùng “Thục Địa Đương Quy Dương Nhục Thang” không chỉ bổ ích nhuận táo mà còn đề cao được Dương Khí.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com tổng hợp

Tháng Sinh Xem Vận Số

Trong thuật xem Vận Mệnh thì người ta rất coi trọng Tháng Sinh, do bởi tháng sinh hàm chứa cả ý nghĩa Thời Tiết, Khí Hậu … thêm nữa từ Tháng Sinh đếm ngược lại khoảng 9 tháng (+ – 10 ngày) tức là thời điểm Thụ Thai (Thai Thần). Bởi thế từ Tháng Sinh chúng ta có thể biết phần nào đó Phúc Khí – Tính Cách – Thể Chất của mỗi người, cũng bởi tầm quan trọng đó mà Tháng Sinh (Âm Lịch) được gọi là Nguyệt Lệnh.
Người Sinh Tháng Dần (Tháng Giêng)
Người Tháng Giêng rất trung thành thuần hậu, ngay cả khi là việc họ không muốn làm, nhưng chỉ cần họ bắt tay vào là cống hiến hết mình, họ sẽ rất tập trung và có trách nhiệm. Không có sự đề phòng trước những người không tốt, những bạn tuổi này có thể làm thêm công việc đọc sách hoặc nghiên cứu kỹ thuật, tuy là những người thành đạt muộn nhưng đường đời của họ vẫn thăng tiến đều đặn. Đối đãi với người khác không có tâm đề phòng, do tâm chính trực nên họ không giỏi “Cung Đấu” đa phần người sinh tháng này sẽ đi vào học tập nghiên cứu kỹ thuật, có thể sẽ muộn thành đạt nhưng bước đường thăng tiến của họ cứ đều đều.
Người Sinh Tháng Mão (Tháng Hai)
Người sinh tháng Mão thường sẽ là người có bản tính ôn hòa, họ có khả năng biến Tranh Đấu thành Vàng Ngọc, điều hòa dung hợp các mối quan hệ. Mọi sự đối với họ đều bình tĩnh, không nhanh không chậm, nhẹ nhàng uyển chuyển, có lý có tình. Họ đem đến cho mọi người khả năng yên ổn, có được sự tin tưởng. Họ thường được sự nâng đỡ của Quý Nhân, không lo thiếu cơm áo, tiền tài đầy đủ.
Người Sinh Tháng Thìn (Tháng Ba)
Người sinh tháng ba thường có ý chí khí độ cao, thường khiến người khác bất ngờ. Không phụ thuộc vào cái nhìn của thế gian, họ cũng thường nằm ngoài các quy tắc chung. Có lúc họ mềm như con sâu, cũng có lúc hóa thành con Rồng bay lên. Ngay cả nếu có sinh ra ở điều kiện khó khăn, họ cũng không che dấu cái hơn người của họ. Trong đời sống chắc chắn khó tránh có lúc phải dừng lại, nhưng đó chỉ là thời kỳ tích lũy để họ bay cao khi thời cơ đến.
Người Sinh Tháng Tị (Tháng Tư)
Người sinh tháng tư thường chơi Bạn rất rộng, họ gặp biến cố vinh nhục đều không có sự kinh động, dẫu gặp Chuyện Lớn thì bên ngoài vẫn giữ được sự thản nhiên. Cuộc đời họ coi trọng sự giao kết, đặt nặng sự hòa hợp nội tâm. Có ước mong và tham vọng, song để bắt đầu thường là chậm chạp, tuy nhiên một khi đã bắt đầu thì họ có thể thăng tiên với tốc độ kinh người.
Người Sinh Tháng Ngọ (Tháng Năm)
Người sinh tháng năm là người nhân từ, họ có khả năng đem những việc nặng nề biến thành đơn giản nhẹ nhàng dễ gánh vác. Có cái nhìn lạc quan và thích nói chuyện, ứng xử mọi người hòa hợp, có cái là miệng nhanh hơn não, nên họ có thể làm lộ các chuyện bí mật. Họ cũng có vận Quý Nhân, dễ có được sự giúp đỡ từ người khác. Cần chú ý là họ khó giữ được Tiền, tay phải sang tay trái là hết.
Người Sinh Tháng Mùi (Tháng Sáu)
Người sinh tháng sáu là người có nhiều tài, có tính kiêu căng và kiên trì. Thường chỉ dựa vào sự phấn đấu của chính mình mà thành công, không muốn dựa vào người khác, dẫu gặp khó khăn họ cũng không mấy khi cầu người khác giúp đỡ. Thà chịu cảnh khốn khó chứ không chịu khom lưng. Cuộc sống thoải mái, chỉ đừng sa đã vào tửu sắc thì một đời phú quý.
Người Sinh Tháng Thân (Tháng Bảy)
Người sinh tháng bảy có tính kiên nhẫn rất lớn, cho dù sự khó khăn rèn luyện thế nào thì họ cũng kiên trì vượt qua. Dựa vào đôi chân cứng cáp mà vượt qua các ngáng trở, từ đó mà có được Mùa Xuân của chính mình. Có cái nhìn tinh tế với người khác, làm việc đến tận cùng, theo đuổi sự tốt nhất, họ thường quan tâm đến sự cảm nhận và tâm trạng của người khác. Có thể họ sẽ có tuổi trẻ vất vả gian nan, song bằng sự kiên trì và phấn đấu trung niên và lão niên của họ sẽ phát đạt đầy đủ.
Người Sinh Tháng Dậu (Tháng Tám)
Người sinh tháng tám thường có đầu óc sáng láng linh hoạt, có năng khiếu đặc biệt về nghệ thuật, có tầm nhìn tốt trong cá lĩnh vực nghệ thuật, có cảm thụ tốt trong nghệ thuật cho nên nếu học tập và làm việc trong nghệ thuật họ sẽ có đột phá đặc biệt. Họ học tập kiến thức cũng nhanh hơn người khác, hiểu biết sâu sắc, tầm nhìn rộng rãi có tâm thái bình tĩnh. Coi trọng danh dự.
Người Sinh Tháng Tuất (Tháng Chín)
Người sinh tháng chín có trí tuệ sắc bén, không phải là sự thông minh vặt, cho nên dù trước mắt bị thiệt thòi nhỏ họ cũng có thể nhẫn nại, để hướng đến mục tiêu lớn hơn và sự bù đắp có thể hơn nhiều lần mất mát. Đại Trí giống như Ngu Muội, có sự quan sát tốt, có sự phán đoán tinh tường. Thường dựa vào tài hoa của chính mình, họ là loại mệnh các Hết Tiền tự nhiên lại có.
Người Sinh Tháng Hợi (Tháng Mười)
Người sinh tháng mười tính cách có phần cứng rắn, xử lý sự người có phần vội vã. Không thích các sự rắc rối trong giao tiếp, hay dùng lời thẳng để nói với người khác. Tính cách thẳng thắn, gặp người phù hợp thì dễ thành Đại Sự, cũng cần ứng phó một số gãy đổ nhỏ.
Người Sinh Tháng Tý (Tháng Một)
Người sinh tháng một (Đúng tên gọi là tháng Một chứ không phải là tháng Mười Một) là người có sự hấp tấp vội vàng, rất khó đợi chờ, họ thường muốn hoàn thành mọi thứ nhanh nhất. Suốt đời lúc nào cũng vất vả (Dù giàu hay nghèo) đối với Gia Đình luôn có nhiều sự cống hiến, có thể dạy con cháu rất tốt, cuối đời cũng có vận thế tốt.
Người Sinh Tháng Sửu (Tháng Chạp)
Người sinh tháng chạp thường mang nặng trách nhiệm, theo đuổi lý tưởng một cách kiên trì. Gặp sự thường không linh hoạt biến hóa, thích sự yên ổn. Cuộc đời thuộc vào hình càng nhiều đổ vỡ càng dũng cảm. Thường là tích lũy dần dần để đến lúc đột phát, thường có sự tăng tốc ở nửa sau cuộc đời.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Người Nữ Hồng Nhan Bạc Phận

Thông thường mọi người hay chỉ hiểu “Hồng Nhan Bạc Phận” có nghĩa là người Đẹp mà Chết Sớm … thực ra ý nghĩa của chữ “Bạc” ở đây rộng hơn nhiều, nó tương ứng với một số mệnh long đong vất vả cô đơn lạnh lẽo chứ không chỉ là Chết … Ở đời nhiều khi “Chết” được lại là đơn giản gọn gàng.
Trong rất nhiều câu chuyện được kể trong Kinh Phật có trường hợp một Cô Gái rất Đẹp, con nhà rất Giàu … nhưng Vô Duyên Bạc Phận đến nỗi ngay cả một tên Ăn Mày cũng không thể làm chồng cô quá 3 ngày (Trước đó có đến gần 10 anh chồng đã ra đi) … ra đi vội vã về lại đời Ăn Xin.
Khi xem một lá số Nữ Nhân, trước tiên người ta xem ba Cung Mệnh – Phúc – Thân ba Cung này cần có các Sao Chủ sáng tỏ ở cấp Miếu Vượng lại không gặp các Hung Sát xung phá, biểu hiện Cha Mẹ đầy đủ, bản thân họ cũng sẽ là người hiền thục, ứng xử ấm áp … tiếp đến cần xem kỹ hai Cung Phu – Tử nếu hai Cung này nhiều sao Hung Sát tấn công thì cũng biểu hiện Duyên Phận Hôn Nhân yếu kém, thấp nhất là Vợ Chồng khó đồng lòng, chung giường mà khác mộng, nặng hơn có thể là không có hôn nhân … Cung Tử Tức nếu xấu sẽ ứng là con cái ngỗ nghịch, quay lưng bạc bẽo. Cuối cùng là một đời khổ sở.
Một người Nữ cái quyết định không phải ở Nhan Sắc (Tất nhiên không nên quá Xấu) mà là các mối quan hệ Thân Thuộc, trên là Cha Mẹ, Tổ Tiên; Ngang hàng là Anh Em, Vợ Chồng; Dưới là Con Cháu … cho nên có câu “Mặt Đẹp không bằng Duyên Phận Tốt”

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Người Có Thái Âm Tọa Mệnh

Thiên Giang Hữu Thủy Thiên Giang Nguyệt (Nghìn sông có nước thì đều là có ánh Trăng soi lòng sông) câu thơ nói lên cảnh đẹp của ánh trăng trên dòng sông, nhưng cũng là một sự yếu mềm, phụ thuộc và có chút lạnh lẽo. Đó cũng là tính chất của người trên Lá Số có có Thái Âm Tinh đóng trấn ở Cung Mệnh. Người có Thái Âm tọa Mệnh, tâm tính thuần hậu, mềm mại như nước, lòng như ánh trăng, linh khí mẫn cảm, có sự quan tâm người thân một cách tỷ mỉ vô tư, vẻ ngoài nghiêm chỉnh khí chất duyên dáng, giao du với người khiêm nhu có lễ độ, thường không nói xấu nói ác với người khác … Nữ là Vợ Hiền, Mẹ Tốt … Nam là Quân Tử Nho Nhã.
Thái Âm chủ về Phú (Giàu) nếu là miếu vượng không gặp Hung Sát thì rất lợi cho buôn bán làm giàu tích lũy tài sản; Như là lạc hãm thì tiền tài khó giữ được dù vẫn có thể làm ra nhiều.
Thái Âm chỉ về Đào Hoa song tuy có thể là sâu nặng nhưng sự nhiệt huyết lại kém (Lạnh) bởi Mặt Trăng vốn là có tính chất phụ thuộc và bị động, nếu là miếu vượng thì ít thị phi, còn nếu lạc hãm tất dễ nhận tổn thương nơi tình trường, dễ vì Tình mà Tốn Tiền – Yêu là tốn trong nhà Nhiều Ít.
Thái Âm là chủ của các Cung Điền Trạch và Tài Bạch nếu ở tại các Cung này thêm miếu vượng lại có hỗ trợ thi dễ có được Nhà Đất rộng rãi và Tài Sản to lớn, hoặc buôn bán đất đai nhà cửa phát tài. Nếu là lạc hãm hoặc bị các Hung Sát tinh xung phá thì Tổ nghiệp khó giữ.
Thái Âm là Mặt Trăng cho nên sáng về ban đêm, hợp người có Cung Mệnh ở tại các Cung Dậu – Tuất – Hợi – Tý … song do Tuất là Thiên Căn – Nguyệt Quật nên có phần kém đi rất nhiều. Dậu thì hơi sớm Trăng sáng không đầy đủ, nên ở Hợi – Tý là đẹp nhất. Ở Hợi là cách “Thiềm Cung Chiết Quế” ở Tý là “Nguyệt Sinh Thương Hải” thêm nữa Hợi – Tý đều là Thủy nên hợp cảnh lại hợp tình – Ngân Huy Chi Cung nên luận là được Hưởng Phúc. Người sinh các giờ đêm (Từ Hợi tới Sửu) cũng hợp với Thái Âm tọa Mệnh hơn người sinh ban ngày.
Thái Âm nếu lạc hãm hoặc bị xung phá nhiều thì tất Phúc Phận mỏng bạc, người Nam thì công danh tiền bạc khó thành đạt; Người Nữ thì phận chồng con kém duyên, lại thường mắc chứng Khí Huyết Hư Yếu thường thường mệt mỏi.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Duyên Phận Vợ Chồng Xem Ở Đâu

Trong Tử Vi Đẩu Số xem Cung Phu Thê để luận Vợ Chồng tất nhiên không sai, nếu thấy Cung Phu Thê có nhiều Hung Sát Kiếp Không thì chủ về Nhân Duyên không thuận, nặng hơn có thể ngay từ đầu đã là Vô Duyên Bất Hôn rồi, tuy nhiên nếu chỉ xem Cung Phu Thê thôi thì chưa đủ, bởi Hôn Nhân sẽ phụ thuộc các các năng lực và đức tính của mỗi cá nhân rất nhiều … Sự tụ tập ít nhiều của các Sao Phúc, Hung tại các Cung Mệnh Thân sẽ đưa đến các tính cách khác nhau như Tình Cảm hay Lý Trí … từ đó đưa đến sự lựa chọn người Phối Ngẫu rồi từ đó sự phát triển tính cách đôi bên theo thời gian sẽ dẫn đến những sự “Va Chạm” lẫn nhau … Khi đó nếu không có sự Bao Dung lẫn nhau thì nguy cơ Ly Tâm – Ly Thân – Ly Hôn ngày càng cao
Ngoài ra một phương pháp khá phổ biến là sẽ xem song song cả hai Lá Số của hai bên Vợ và Chồng đối ứng kết nối, ngoài ra còn cần quan sát cả hai bên Cung Tử Tức bởi các tín hiệu của Con Cái (Chung Riêng) cũng đưa đến thông tin về Hôn Nhân. Tiếp cần quan sát đôi bên Cung Tài Bạch, nói gì nói tiền bạc vẫn có tiếng nói rất lớn khi kết hôn … Nếu cả Phu Thê, Tử Tức lần Tài Bạch xấu thì không đầy 3 năm sẽ Sinh Biến. Sự cảm xúc Cao Hứng thường không quá nghìn ngày ! Nếu một trong hai Cung (tử tức – tài bạch) xấu thì cũng chỉ 20 năm sẽ hối hận hoặc thành kẻ thất bại … cuối cùng thì quay về Cung Mệnh nếu như Cung Mệnh (Thân) xấu thì nên sớm Tu Sửa bởi nói gì nói tu sửa chính mình, vẫn dễ hơn đi “Tu Sửa” người khác … đặc biệt giữ Khẩu Nghiệp không nói Ác Ngôn Hiểm Ngữ, Bất Tín Bất Nghĩa.

“Người Nam hỏng hỏng một Người … Người Nữ hỏng hỏng một Nhà !”
Lý xem một lá số để luận Mệnh, cần xem cơ bản là 3 Cung Mệnh, Thân, Phúc thì có thể xem sướng khổ lên voi xuống chó một đời người. Người Nam thường là cần có thành tựu ở ba Cung Tài – Di – Quan là có thể chăm lo cho một Gia Đình. Nhưng người Nữ để xem xem họ có thể lo cho Gia Đình cần đầu tiên là 3 Cung Mệnh Thân Phúc không có Hung Sát lại cần có nhiều Cát Tinh tụ tập, muốn là một vị Hiền Thê thì cần xem Cung Phu Thê, Cung Tử Tức tất cả đều là phải Vô Hung Đa Cát, như vậy mới có thể là người Nữ có thể nắm vững làm chủ được Gia Đình, tất là có thể làm cho từ Chồng đến Con Cháu được vinh xương hiển quý. Trong Gia Đình cần có “Quang Tiền Hậu Tục” Trai với Gái đều cần có trách nhiệm, Âm Dương hòa hợp, tất là muôn đời An Vui Lợi Lạc !

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Ngũ Quan Phá Tướng Làm Thế Nào Để Cải Vận Mệnh


Cái gì gọi là Ngũ Quan ? Trên mặt con người có Ngũ Quan gồm Mắt, Tai, Miệng, Mũi, Mày. Ngũ Quan này như đều có hình tướng đẹp, đương nhiên biểu thị người đó có một vận trình cuộc sống tốt, song nếu như có các sự phá tổn, cũng là chứng tỏ các dấu hiệu xấu trong vận trình. Vậy nên sửa chữa như thế nào ?
1. Tai: Con trai lấy tai trái biểu thị vận trình từ 1 đến 7 tuổi, tai phải biểu thị vận trình từ 8 đến 14 tuổi, con gái thì ngược lại. Bởi vành ngoài biểu thị “Kho Chứa”, vòng trong biểu thị “Vật Chất”, vành ngoài bao bọc vòng trong, no đầy sáng sủa, có thể được hưởng trường thọ phúc ấm, có “Kho” không giàu cũng cơm rượu đủ đầy, còn khi xấu ắt có nhiều ứng nghiệm ở độ tuổi dưới 14, vậy sửa chữa nên thế nào?
(1) Đáy tai không đủ hoặc khuyết thiếu đều chủ vận trình niên thiếu chìm nổi nhiều cản trở, tai trái khuyết trước tổn cha, tai phải khuyết trước tổn mẹ.
(2) Nhĩ đóa chắc mà dài chủ thọ, dài mà dày chủ lộc.
(3) Tai trắng hoặc hồng nổi tiếng hiển quý, tai ám đen chỉ mọi sự vất vả cản trở.
(4) Cửa tai có nốt ruồi, phần nhiều chủ về bệnh; chỗ lỗ tai có nốt ruồi tất là điềm phúc thọ.
(5) Tai cao qua my mắt, thiếu niên phát phúc.
Như nếu tai có khuyết tổn, ngoại trừ dùng phẫu thuật cải biến, còn thì khó mà bổ cứu, cũng có thể để tóc dài che bớt thì có thể bổ cứu bớt phần vận trình xấu lúc niên thiếu.
2. Mày: Lông mày chủ vận trình từ 31 đến 34 tuổi.
(1) Hai mày liền nhau chủ có hình khắc lớn, có nhiều thị phi đa mang.
(2) Đầu mày có nhiều lông dựng đứng chủ nhiều quan phi vô phúc, phá tài, sầu oán.
(3) Lông mày đậm rậm đêu là có nhiều ham muốn.
(4) Mày ngắn bần khốn, anh em vô lực.
(5) Lông mày thô áp mắt mà mắt vô thần tức quan phi nhiều, tài vận không tốt.
(6) Lông mày thưa thớt là chủ phá tài.
(7) Đuôi mày hướng lên cao là thích thăng tiến.
Mày như có khuyết thiếu cùng có hình trạng không tốt, có thể sửa chữa để đạt đến lông mày dài bằng phẳng, không loạn không phản, như vậy mới có thể phú quý trường thọ.
3. Mắt: Mắt chỉ vận trình từ 35 đến 40 tuổi.
(1) Mất như đỏ, vàng, hoặc toàn bộ mắt sâu hãm mà đen quầng, chủ vận trình không tốt, phạm Quan Phi, có bệnh về dạ dày cùng tâm thuật bất chính.
(2) Ánh mắt quá mạnh mà lộ quang thêm có các vằn đỏ dài ngày, chủ là người hung hãn khó thuần, mạnh bạo, cùng giảo hoạt.
(3) Mắt đẹp có thần, có có nhiều hạnh phúc nhanh chóng.
(4) Mắt ướt, nhìn như nước hồ thu, chủ đào hoa.
Như mắt có sự không tốt hoặc khuyết thiếu, nên làm nhiều việc thiện cải sửa tâm tính, cộng thêm trang điểm và mang kính phù hợp thì có thể cải biến vận trình.
4. Mũi: Mũi chủ vận trình từ 41 đến 50 tuổi. Cũng chủ về Tài Vận.
(1) Cao Tròn Béo Nhuận không thấy lỗ mũi, chủ về tài vận hanh thông.
(2) Mũi như hình túi mật con lợn, nữ chủ vượng phu ích tử, an phận giữ mình.
(3) Mũi gầy nhọn con người một đời không biết bình, sự nghiệp thăng giáng, tính cách nóng vội.
(4) Sống mũi như đốt trúc, không nghe người khác, phạm tiểu nhân.
(5) Mũi ngửa lộ rõ lỗ mũi, một đời tiền đến tiền đi.
(6) Mũi mang nhiều đốt, dễ phá tài một đời vất vả.

Mũi là một bộ phận Quan Trọng, chủ về Trung Vận nên khá quan trọng, rất mừng là ngày nay đã có thể dùng Phẫu Thuật Thẩm Mỹ để can thiệp có được một Cái Mũi Đẹp. Tuy nhiên cũng chính vì tầm quan trọng đặc biệt của nó nên cần lựa chọn các chỗ Uy Tín Cao để tiến hành Phẫu Thuật theo các điểm chính yếu bên trên.
5. Miệng: Miệng chủ vận trình từ năm 51 đến 60.
(1). Miệng lớn môi đỏ, khóe miệng hướng lên là tướng tốt.
(2). Hình nhọn mà ngược, lệch mà mỏng, chủ bần cùng hạ tiện.
(3). Miêng không nói mà thường hay động, là người không chú ý ăn mặc.
(4).Miệng như chuột già nhọn dài, là người thích bàn chuyện trái phải của người khác.
(5) Phần miệng thấy màu sắc tím đen, chủ vận đang lúc cùng khốn.
(6) Môi trên thô lớn mà môi dưới nhọn nhỏ, chủ hay dối trá mà nghèo.
Phương pháp cải thiện ngoài dùng son môi, để cho môi nhuận bóng, nên thường chú ý đừng để lộ xỉ (Răng Lợi), thường hay tươi cười để khóe miệng hướng lên, như có phá tướng thì nên thường mang khẩu trang để che bớt.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Tản Mạn Vài Điều Về Chôn Táng Mộ Phần

Chúng ta nếu như đã có lòng tin tưởng vào Tâm Linh và Phong Thủy đều xác thực có lòng tin đối với vấn đề Mộ Phần Chôn Táng có sức ảnh hưởng tới con cháu sau này. Ở đây chúng ta không bàn thêm về vấn đề “Có hay Không” nữa. www.tuvihaiphong.com xin được trình bày một số điểm lưu ý khi sử dụng các phương pháp Địa Táng (Chôn cất người quá cố dưới đất) để thực sự có hiệu quả:
1. Hiệu quả tốt nhất là chôn táng một lần sau khi thân nhân qua đời. Tức là dân gian gọi là “Đào Sâu Chôn Chặt” không cải táng bốc mộ như một số nơi ở miền Bắc vẫn làm. Thực ra Cải Táng Bốc Mộ vốn từ một giải pháp tình thế hoặc do điều kiện khi người quá cố nằm xuống mà người nhà chưa kịp hội đủ các điều kiện, hoặc do sự di biến động của hoàn cảnh xã hội. Nhưng sau này giải pháp tình thế bị hiểu sai thành phong tục rồi cứ thế lan truyền thành sai mãi…Trên thực tế khi chôn cất một lần huyết nhục của người quá cố thẩm thấu ra xung quanh vùng đất (Đặc biệt phía dưới đáy Quan Tài) tạo thành “Huyết Nhục Địa”. Mộ phần có Hài Cốt và Huyết Nhục Địa sẽ có khả năng thu phát các từ trường từ vũ trụ mạnh hơn hẳn các mộ địa đã cải táng, do vậy cũng kết nối Tâm Linh với con cháu tốt hơn. Vì vậy chỉ cần chọn sẵn được đất tốt, gia cố Quan Tài chắc chắn thì chỉ cần chôn ngay sau khi mất thì sẽ tốt hơn hẳn cải táng.
2. Đối với việc chôn táng tro cốt sau khi hỏa táng, có nhiều người tỏ ra nghi ngờ, bởi sau khi hỏa táng thì toàn bộ Huyết Nhục Cốt Thi đã thành tro thì không còn Huyết Mạch để tương thông nữa …Điều này đúng ! Nhưng thực chất việc chôn táng không chỉ thông qua sự truyền lưu bằng Huyết Mạch, nó còn được tiếp nối bằng một sợi dây vô hình khó nhận thức nhưng vô cùng bền chắc ! Đó là Tâm Linh ! Cổ nhân xưa có câu “Tâm thông tất Tình thông, Tình thông tất Khí thông, Khí thông tất có Phúc Ấm phù hộ con cháu”. Quách Phác Tiên Sư trong bộ Táng Thư có nói “Chẳng phải chôn xương thịt người mất đâu, là chôn cái Tâm của con cháu vậy”…Tuy nhiên như đã nói ở trên, việc chôn táng tro cốt sau khi đã Hỏa Táng hiệu quả có kém hơn Huyết Nhục Địa. Có thể bù đắp bằng việc chăm lo hương khói một cách Chân Thành.
3. Đối với một số người do mất đi trong các hoàn cảnh đặc biệt, như chiến tranh, tai nạn máy bay, cháy nổ lớn mà không còn có được Thi Cốt hoặc Tro Xương để an táng, khi đó gia đình có thể làm Hư Mộ (Rỗng không có hài cốt) chỉ có Bia Mộ để hương hỏa thờ cúng. Phép này gọi là Linh Bài Mộ Phần. Điều này thực chất vẫn được tốt, tuy so với các phương pháp trên là sai biệt rất xa.
4. Đối với vấn đề khi nhất thiết phải di chuyển mộ phần cần được xem xét thận trọng và tiến hành chu đáo.
5. Vấn Đề Mạnh Yếu ảnh hưởng cho hậu thế: – Một ngôi mộ muốn ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến 1 người thì nhất định phải là “Khi người đó Sinh Ra thì ngôi mộ đó Đã Có từ lâu” các ngôi mộ xuất hiện sau khi người đó Sinh chỉ có tác dụng bổ trợ. Trong lá số Tử Vi của mỗi người có thể hiện điều này.
6. Sinh Cơ: Sinh cơ tức nói đến vẫn đề làm Mộ phần cho người sống, có nhiều quan điểm trái chiều về vấn đề này. Có người cho rằng còn sống mà làm sẵn mộ thì không tốt, là phi Đạo Lý … Có người lại cho rằng làm Sinh Cơ nếu chọn được đất tốt thì có thể cải biến vận mệnh của một người đang sống cho tốt lên. Tranh cãi này diễn ra ngay cả trong giới Phong Thủy. Về vấn đề này www.phongthuy123.com tạm nêu ý kiến của riêng mình như sau:
– Nói xấu thì thực ra cũng không có gì xấu, vì thực chất phàm đã có Sinh ra là có Mất đi, “Sinh – Lão – Bệnh – Tử” là cái không ai có thể tránh được, nên chuẩn bị trước và yên tâm đón nhận ngày giã biệt cuộc sống cũng là điều không tồi. “Không Quan Trọng Là Chúng Ta Sống Bao Lâu, Quan Trọng Ta Đã Sống Thế Nào.”
– Nói tốt thì còn quá mơ hồ, vì chúng ta đang sống và tồn tại cả Thân và Tâm trên Dương Thế thì sự phù trì từ một nấm mộ nghe có vẻ thiếu xác đáng. Tuy nhiên chúng ta không loại trừ trong Khoa Học huyền bí có cách thức nào đó về vấn đề này.
Khi Xưa Đức Khổng Tử có nói với học trò “Chưa làm tròn sự Sinh, thì đừng bàn sự Tử” bởi vậy chúng ta không cần quá phân biệt hai sự Sinh với Tử. Sống an lạc tất Chết sẽ thanh thản.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

8 Loại Tướng Mặt Nữ Nhân Khả Năng Ly Hôn Cao


Ngày nay các cuộc ly hôn diễn ra khá nhiều. Có hay không một quy luật của Vận Mệnh ? Dưới đây xin đưa 8 loại tướng mặt biểu hiện trong vận mệnh ẩn tàng yếu tố Ly Hôn rất rõ nét:
1. Sơn Căn Có Nếp Ngang:
Khoảng giữa của 2 mắt được gọi là Sơn Căn, ở vị trí này tốt nhất là không nên có nếp ngang (Hoành Văn). Như nếu có một nếp ngang hay đường chỉ vắt ngang, một đường đại biểu cho một lần sóng gió lớn trong hôn nhân. Việc này dễ dẫn đến Ly Hôn, hai đường đại biểu hai lần sóng gió, cũng có thể là Ly Hôn rồi Tái Hôn !
2. Luân Phi Khuếch Phản:
Trong Nhân Tướng Học, vành tai ngoài được gọi là Luân, vành trong được gọi là Khuếch. Luân toàn bộ mở hết ra, Khuếch đặc biệt nhô lên (Vượt ra vành ngoài) người này cá tính ngỗ ngược, cho nên người này hôn nhân khó thuận !
3. Mũi Có Đốt Nhô Lên:
Có thể nói chắc chắn người mà chỗ giữa sống mũi có đốt nhô lên cá tinh rất quái lạ. Rất khó giữ vững điều gì, ân oán không phân, cứng mềm không rõ. Bởi vậy ứng xử vợ chồng thường lâm vào bế tắc, hôn nhân khó như ý.
4. Trán Hói: (Tóc mọc cao phía trên đầu khiến trán rộng)
Phụ nữ có trán hói cao là người có Tâm thiên về Sự Nghiệp. Người này thường không chịu làm Vợ Hiền Mẹ Tốt trong nhà, họ cho rằng Danh Dự, Sự Nghiệp so với Gia Đình quan trọng hơn, nó có giá trị nhất trong cái nhìn của họ. Cách nghĩ và làm này đưa họ đến thất bại trong hôn nhân.
5. Lông Mày Đứt Giữa
Nếu nói Lông Mày đại biểu cho phần gan mật, thì tức nó cũng biểu tượng cho sự nóng giận, người mà vốn dĩ có lông mày đứt ở giữa (Sau này sửa không tính) thông thường đại biểu gan mật có vẫn đề. Cá tính quái dị, có ý mong cầu hôn nhân viên mãn quá mãnh liệt và cực đoan, bởi thế người có tướng này thường hôn nhân không dễ hạnh phúc.
6. Ấn Đường Có Nếp Hình Chữ Bát 八
Chỗ giữa hai lông mày tức là Ấn Đường. Người mà Ấn Đường có nếp hình chữ Bát, trừ vấn đề sự nghiệp kém thuận lợi ra. Về mặt tình cảm cũng không Hạnh Phúc. Đường nếp ấy trong tướng mệnh gọi là Phu Thê Tương Khắc Văn. Cho nên nó là cái không nên có trong đời người. Nặng hơn dễ dẫn đến Hôn Nhân Tan Vỡ. Sau đó có thể tái hôn.
7. Cánh Mũi Có Nốt Ruồi Hoặc Sẹo
Người này háo sắc, không phải vì tình mà phá tài thì là vì tình mà đắc tài, họ chắc chắn có nhiều lần kết hôn rồi ly hôn. Có thể ly thân rồi quay lại. Ngoài ra họ rất có thể có tiền từ đàn ông. Nếu là người có nốt sẹo (Đậu Mùa) hoặc khí sắc vùng này đen ám thì vất vả vì chồng, dễ liên lụy vì chồng. Dễ ly thân hoặc ly hôn.
8. Nhân Trung Có Nốt Ruồi:
Nữ nhân ở nhân trung có nốt ruồi, trong ái tình thường có tâm đa đoan, lại coi trong nhục dục, như nếu người nam không đáp ứng, tất sẽ đi tìm đối tượng khác, bởi vậy đời sống hôn nhân dễ tan vỡ.
Trên đây là những tổng kết khá chuẩn xác phương diện Nhân Tướng Học về nguy cơ ly hôn của nữ nhân. Cho nên cần chú ý xem mình ở vào thể cách gì, tham chiếu theo đó, phán đoán nguy cơ mà cẩn thận đề phòng.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Tướng Mặt Chọn Bạn Gái

Lấy Vợ xem Tông … Lấy Vợ đối với một người Đàn Ông là cực trọng đại, đứng đầu trong 3 Việc Lớn ! Thành hay Bại cũng chính ở điểm này

Mặt như trăng rằm đầy đặn, môi miệng mọng đầy, có thể chọn. Vì cô ấy là vượng phu ích tử.
Vai tròn, lưng đầy đặn, mũi đẹp như ngọc chuốt, có thể chọn. Vì cô ấy là vượng phu ích tử.
Đuôi mắt tươi nhuận đầy sáng, không nếp, không nốt ruồi, không sẹo tật, có thể chọn. Vì cô ấy hôn nhân ổn định.
Tiếng nói thanh cao, thần thanh khí sảng, có thể chọn. Cô ấy với sự nghiệp và tài vận của chồng ắt có sự giúp đỡ.
Cánh mũi tròn đầy, có ánh quang, nên chọn. Vì cô ấy là người nữ phát đạt gia đình.
Gò má cao, mắt sâu không nên chọn, bởi đó là tượng khắc phu.
Sống mũi cao mà không có thịt, nữ có cốt my cao không nên chọn. Bởi đó là cá tính quá mạnh, sau hôn nhân chẳng ở yên được mấy ngày.
Tam Bạch nhãn, hạnh tử nhãn không thể chọn, bởi cô ấy đa số là hôn nhân bất thuận.
Hay lấy lòng người khác, vừa nói vừa cười, nhất bộ tam dao (Bước 1 bước ngoáy mông 3 lần) không cần thì không giao tiếp. Bởi đó là mệnh nữ phạm Đào Hoa.
Trán cao nhọn, tai nhọn lật ra, không nên chọn vì đó là kinh điển của tướng đa hôn.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Tết Trùng Cửu Làm Lễ Dâng Sao Giải Hạn Cầu Phúc

Tết Trùng Cửu là Âm Lịch ngày mùng 9 tháng 9 lưu truyền trong Dân Gian thường làm Lễ Đẩu – Cúng Sao Giải Hạn Cầu Phúc – có nơi gọi là Nhương Sao … Thường thì sẽ cúng từ ngày Mùng 1 đến ngày Mùng 9 hoặc vào mùng 1 rồi cách quãng đến mùng 9 lại cúng (Cũng có thể Cúng vào ngày mùng 9 tháng 9 – Tết Trùng Cửu) …
Lễ Đẩu hay còn gọi là Bái Đẩu. Tức là theo Đạo Giáo Chính Tông cũng như Lễ Bái Dân Gian hướng lên Trời Cao mà Cúng Lễ các Sao (Không phải Sao theo Khoa Học hiện đại) để Cầu Sống Lâu – Cầu Phúc Đức – Cầu Tiền Tài Sung Túc – Tiêu Tai Giải Ách … Theo quan niệm xưa của Đạo Giáo Trung Hoa trên thượng giới (Trời Cao) có rất nhiều Sao như 36 Sao Thiên Cương, 72 Sao Địa Sát, 28 Sao Hoàng Đạo và Thất Tinh Bắc Đẩu. Trong đó Cúng Sao chính là Cúng Thất Tinh Bắc Đẩu (Thực tế là có 9 Sao – 2 Hư Tinh) … Chúng Ta ai có đọc “Tam Quốc Diễn Nghĩa” (hoặc xem phim) thì đều biết Gia Cát Khổng Minh nhiều lần dùng lễ bái Sao để làm các việc như Cầu Gió hoặc kéo dài Sinh Mệnh cũng như Đánh Lừa Quân ngụy của Tư Mã Ý …
Pháp này lấy ngày Sinh của đương sự hoặc mỗi tháng vào ngày mùng 3 hoặc 27 là ngày Bắc Đẩu Chân Quân thiết đặt bài vị làm lễ tế đàn. (Đây thường do các Pháp Sư chuyên nghiệp tiến hành)
Thắp 7 ngọn Đèn nhỏ đại biểu cho 7 Sao (Như Hình) cùng là bày Trà – Rượu – Nước – Hoa Quả – Bánh Trái – Đồ Ngọt tụng niệm Danh Hiệu của Thất Tinh Bắc Đẩu và Bắc Đẩu Chân Quân.
– Chí Tâm Quy Mệnh Lễ !
Bắc Đẩu đệ nhất Dương Minh Tham Lang Thái Tinh Quân Tý sinh nhân thuộc chi
Bắc Đẩu đệ nhị Âm Tinh Cự Môn Nguyên Tinh Quân Sửu Hợi sinh nhân thuộc chi
Bắc Đẩu đệ tam Nhân Lộc Tồn Chân Tinh Quân Dần Tuất sinh nhân thuộc chi
Bắc Đẩu đệ tứ Huyền Minh Văn Khúc Nữu Tinh Quân Mão Dậu sinh nhân thuộc chi
Bắc Đẩu đệ ngũ Đan Nguyên Liêm Trinh Cương Tinh Quân Thìn Thân sinh nhân thuộc chi
Bắc Đẩu đệ lục Bắc Cực Vũ Khúc Kỷ Tinh Quân Tị Mùi sinh nhân thuộc chi
Bắc Đẩu đệ thất Thiên Vệ Phá Quân Quan Tinh Quân Ngọ sinh nhân thuộc chi
Khôi – Chước – Hoan – Hành – Tất – Phủ – Phiêu ! (Đọc 7 Lần)

Tiếp Theo Tụng Thái Thượng Huyền Linh Bắc Đẩu Thần Chú:
– Bắc Đẩu Cửu Thần ! Trung Thiên Đại Thần ! Thượng Triều Kim Khuyết ! Hạ Phú Côn Lôn !
Điều Lý Cương Kỷ ! Thống Chế Càn Khôn ! Đại Khôi Tham Lang ! Cự Môn Lộc Tồn !
Văn Khúc Liêm Trinh ! Võ Khúc Phá Quân ! Cao Thượng Ngọc Hoàng ! Tử Vi Đế Quân !
Đại Chu Thiên Giới ! Tế Nhập Vi Trần ! Hà Tai Bất Diệt ! Hà Phúc Bất Trăn !
Huyền Hoàng Chính Khí ! Lai Hợp Ngã Thân ! Thiên Cương Sở Chỉ ! Trú Dạ Thường Luân !
Tục Cư Tiểu Nhân ! Hảo Đạo Cầu Linh ! Nguyện Kiến Tôn Nghi ! Vĩnh Bảo Trường Sinh !
Tam Đài Hư Tinh ! Lục Thuần Khúc Sinh ! Sinh Ngã Dưỡng Ngã ! Hộ Ngã Thân Hình !
φ Sau tiếp có thể tụng thêm Đại Bi – Bát Nhã – hoặc hay nhất là Dược Sư Phật Chú (vì Dược Sư liên quan chặt chẽ với Thất Tinh)

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Ghi Chú: Trong hình thứ tự từ Trên xuống Dưới là các Sao: Tham Lang – Cự Môn – Lộc Tồn – Văn Khúc – Liêm Trinh – Vũ Khúc – Phá Quân … hai bên của Phá Quân sẽ có 2 Hư Tinh là Tả Phụ và Hữu Bật !