Xem Hôn Nhân Qua Tử Vi Đẩu Số

★Xem Đào Hoa
Trong phép luận hôn nhân qua Tử Vi Đẩu Số, xem “Đào Hoa” rất quan trọng. Luận về Đào Hoa đương nhiên sẽ nói về Sao Đào Hoa trước, tuy nhiên ngoài Đào Hoa còn có rất nhiều Sao khác mang hàm nghĩa tương tự. Luận Sao tất còn phải luận đến Vị Trí, vị trí phân bố trên 12 Cung Địa Bàn mang ý nghĩa khác nhau, ngoài Sinh Khắc Ngũ Hành còn có Đắc hoặc Hãm Địa khác nhau. Vị trí phân bố trên các Cung thuộc Nhân Bàn lại có tính chất chuyên biệt nói nên đặc tính (Dâm Tính) khác nhau của mỗi đương số :
Sao Đào Hoa ở mỗi cung khác nhau, có ý tượng rất khác nhau:
Đào Hoa ở cung mệnh đã có tư tưởng lại cũng có hành động;
Đào Hoa ở cung tử tức thì nghiêng về việc trọng sắc dục;
Đào Hoa ở cung phu thê tất nghiêng về luyến ái bên ngoài;
Đào Hoa ở cung tật ách tất nghiêng về mặt quan hệ xác thịt, đụng chạm;
Đào Hoa ở cung phúc đức tất trọng về mặt cảm quan tinh thần;
Đào Hoa ở nô bộc tất là có ham mê về các tình cảm khuyến dụ từ bên ngoài.
Đào Hoa Có Chia Nội Đào Hoa Và Ngoại Đào Hoa.
Nội Đào Hoa chủ sự lãng mạn trong đời sống vợ chồng, sự sinh hoạt cũng thường xuyên, như các sao Xương Khúc.
Ngoại Đào Hoa tất là chủ các quan hệ luyến ái ngoài hôn nhân, như các sao Thiên Diêu, Hàm Trì.
Gặp Đào Hoa mà đưa đến phá tài, mang tiếng xấu, điều xấu, hôn nhân bất lợi, gọi là “Đào Hoa Kiếp”. Đào Hoa gặp Không,Kiếp, Đại Hao, hoặc gặp xung Tài Lộc Tinh, dễ phát sinh “Đào Hoa Kiếp”.
Đào Hoa mà đưa đến Quan Tư Tù Ngục, gọi là “Đào Hoa Sát”. Đào Hoa Tinh gặp Dương Đà Hình Bạch Hổ Quan Phù Phá Toái cũng coi là các tổ hợp đưa đến tù ngục hình hại, nó rất dễ sinh ra “Đào Hoa Sát”
Cung Phu Thê có Mộc Dục, Hàm Trì, chủ Đào Hoa có tính thực dụng (Nhục Dục Đào Hoa); Liêm Tham Tỵ Hợi (Nam Nữ đồng luận như nhau) hội thêm Sát Tinh, thì đó là Đào Hoa Nhục Dục hoặc thực dụng. Tham ở Hợi Tý gặp Dương Đà là “Đào Hoa Phiếm Thủy”(Bèo dạt mây trôi), cũng là một loại Đào Hoa Nhục Dục; Liêm trinh hội Hàm Trì lại hội Văn Khúc, là Đào Hoa mang tính tinh thần (Tức chỉ mang tính bạn bè mà không có sắc ái tình); Tham Lang hội Đà La là rất mực Phong Lưu, là Nhục Dục Đào Hoa, chủ có việc về tửu sắc; Đồng Cự hội Văn Khúc, là Đào Hoa Tinh Thần, nữ mệnh có thể nghiêng về Đào Hoa thực dụng; Liêm Cự hội Thiên Diêu, dễ có Đào Hoa thực dụng; Hồng Loan hội Thiên Diêu, là Chân Đào Hoa vậy(Mang tính thực dụng).

★Làm Sao Xem Hôn Nhân Không Thuận
Cung Mệnh có các sao bất lợi hôn nhân, như Sát Phá Liêm Tham Vũ Cự Sát Kỵ, hoặc Cung Mệnh Hãm Địa lại thêm Sát mà ba phương Tam Hợp cũng không tốt, hoặc Sát Tinh và Đào Hoa Tinh tụ hợp, thì tình yêu và hôn nhân khó mà được mỹ mãn; Nếu Cung Phu Thê tốt, phần nhiều chỉ về người phối ngẫu giàu sang, cũng được một thời vui vẻ, cuối cùng cũng bởi vẻ mặt, khả năng, thân thể của mình không phối hợp được mà thành ly dị; Nếu Cung Phu Thê lại hãm phá, tất không lợi phối ngẫu, cũng bởi hai bên đều hung hãn không hợp mà ly dị, thậm chí khắc chết người phối ngẫu. Nếu Cung Mệnh vượng cát mà Cung Phu Thê lại hung, tất là vợ chồng không hợp mà ly ly dị, hoặc nhiều bệnh tật. Nếu hai bên vợ chồng Cung Mệnh đều tốt, đa số đều là các cuộc hôn nhân mỹ mãn, nếu là các cung tam hợp của Cung Phu Thê gặp Sát Kỵ, dễ vì các tác động bên ngoài mà phát sinh bất hòa hoặc ly dị. Cung Quan Lộc có Hóa Kỵ Tinh tất chủ phối ngẫu (Vợ hoặc Chồng) đa nghi, hay giám sát do đó dễ phát sinh chia rẽ; Nếu thêm gặp năm nhập hạn mà cung phu thê có hung sát tụ lại, thì người phối ngẫu dễ gặp thương tổn ngoài ý, nếu hung dữ hơn có thể mất mạng, đây thường do các Bản Mệnh của người phối ngẫu có các yếu tố yểu tử, chứ không do bản mệnh khắc nhau.
Nam Mệnh Thái Âm tọa, Nữ Mệnh Thái Dương Tọa, tình cảm khác phái rất mạnh, hay gặp gỡ bên ngoài; Hãm địa Phu Thê không có lực, sinh hoạt không đủ; Thêm Sát vào nữa tất đều chủ ly dị, thậm chí hình khắc mà tổn thương. Cung Mệnh Cơ Lương gặp Sát, cũng chủ cô khắc.
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi đồng thủ mệnh, nam thì không ngại, nữ thì không tốt, nếu các sao hội hợp không tốt lại thêm Sát Tinh, dễ lạc gió bụi cuộc đời.
Nữ mệnh tọa Dần, đối cung Đồng Lương, chủ hôn nhân có sóng gió; Nếu hội Xương Khúc, khả năng sẽ phải lấy người Nam đã qua trải qua hôn nhân.
Nữ Mệnh Cơ Lương tọa Mệnh, không là muộn hôn nhân thì cũng là hôn nhân không thuận. Thái Dương tọa Mệnh ở tại các cung Tuất Hợi Tý, hình phu khắc tử, thêm Sát thì càng chắc chắn.
Cung Mệnh ở Tý Ngọ Mão Dậu, cung Phu Thê cư Thìn Tuất Sửu Mùi, tình cảm không tốt, hay cãi nhau, tụ thiểu ly đa, gia Sát thì càng hung.
Cung Phu Thê gặp Tứ Sát độc thủ, nam lấy vợ hung dữ (Sư Tử Liên Tỉnh), Nữ lấy phải Ác Phu (Chí Phèo Tái Thế) hoặc chồng là dân đã trải qua xã hội đen.
Gặp Lục Sát thủ hoặc giáp, thường là hôn nhân không mỹ mãn, hay khởi ý bất hòa với phối ngẫu, hoặc là người phối ngẫu nhiều bệnh thương tổn, thậm chí dễ khắc thương vong.
Cung Phu Thê có Cô Quả, Phá Toái Tinh cũng là không tốt, không là tụ thiểu ly đa cũng là sinh tử ly biệt. Ba cung tam hợp có Sát Tinh, cũng sẽ làm ảnh hưởng quan hệ vợ chồng.
Các cuộc hôn nhân lần hai thường là cung Phu Thê có hai sao chính tinh đồng cung mà lại gặp Sát xung phá, ví dụ Đồng Cự hội Tứ Sát, ứng với nửa đầu đường đời đứt gánh( Bởi Cự Môn là Bắc Đẩu Tinh), nếu chủ Tinh là Nam Đẩu Tinh tất chủ nửa hậu về sau hôn nhân phá bại (Cung Phu Thê nên chỉ có một Chính Tinh Miếu Vượng tọa thủ, gặp hai Chính Tinh đều miếu vượng, không gặp Sát hoặc thành cách cục cũng tốt, nếu không tất là xấu).
Cung Phu Thê ở Dần Thân Tỵ Hợi lại có hai sao Chủ Tinh đồng cung cũng dễ có mấy độ hôn nhân.
Cung Mệnh hai bên phối ngẫu có Sát Phá Liêm Tham cũng ít hòa thuận. Sát Phá Lang ở cung Phu Thê lại hội thêm Sát, cho dù là miếu vượng, gặp hạn năm không tốt cũng dễ phân ly. (Nữ mệnh nếu thêm Đào Hoa Tinh thì khả năng dễ có khi trở thành Cave).
Bản Mệnh mà ở tại các cung Tam Hợp, Tứ Chính có các tổ hợp Đào Hoa, dễ có duyên với khác phái, nếu gặp cung Phu Thê có Xương Khúc, nam thì dễ ra ngoài mở “Phòng Nhì”, nữ mệnh thì đẽ có cảm tình sâu sắc với một người nam khác rồi sau sẽ tái giá “Trở Cờ”.(Văn Khúc Tinh là công khai, Văn Xương Tinh là trong âm thầm).
Cơ Âm cùng Xương Khúc nhập cung Phu Thê, là cách cục nhiều vợ. Cơ Âm tại Thân, Dương Cục nhập mệnh hoặc cung Phu Thê, chủ nhiều tai tiếng.
Nữ mệnh Thái Dương Hóa Lộc nhập cung Phu thê, đoán trước hay có gặp gỡ bên ngoài.
Cung Phu Thê Liêm Trinh hội Không Kiếp, kết hôn 3 lần vẫn nằm không; Liêm trinh hội Thiên Diêu, cũng không có gì tốt. Nữ mà Liêm Trinh hội Đào Hoa Tinh, rất quậy, song cũng không chắc là Đào Hoa thực dụng.
Cung Phu thê có Liêm Trinh hoặc Tham Lang Hóa Quyền Lộc, hội lại có sự phát sinh tình cảm.
Thiên Lương Hóa Lộc Hóa Quyền, Tham Lang Hóa Quyền ở tại cung Phu Thê, dễ là có phát sinh cảm tình khác; Nữ mệnh đương nhiên bất lợi, trước khi cưới dễ là chồng phát sinh cảm tình với người phụ nữ khác.
Tham Lang Hóa Kỵ, là tình cảm ở vào chỗ khó khăn. Tham Lang Hóa Lộc, người phối ngẫu dễ đi “đánh quả lẻ”.
Cung Phu Thê có Khôi Việt gặp Hữu Bật hoặc Hóa Khoa, nữ mệnh tình cảm sinh hoạt đa đoan, nam thì không ngại.
Cung Phu Thê có Thiên Lương thêm Sát, có ý tượng Ly Biệt, nếu cung Phu Thê ở Tý càng hung hiểm; Cung Phu Thê ở Tý Ngọ có Thiên Lương vào, gặp đối cung có Hóa Kỵ giáp xung, người nữ dề là hôn nhân thoàng như mây trôi.
Nữ Mệnh, Mệnh Phúc tại Dần Thân Tỵ Hợi, tọa là Cơ Âm, Đồng Lương, Liêm Tham đẽ có Đào Hoa, thêm vào một trong các sao Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt thì càng nghiệm lắm.
Mệnh Phúc gặp Thái Dương Thái Âm tọa Thìn Tuất Sửu Mùi, là Âm Dương giao thái, một đời nhều luyến ái, nếu gặp Nhật Nguyệt quay lưng mà mệnh tọa tại Thìn Tuất Sửu Mùi dễ cũng có tính cách biến thái (Quỷ Sứ! Ghét Dễ Sợ !).
Mệnh người phối ngẫu có hai sao Âm Dương tương phản, như Nam Mệnh Âm gặp Dương, Nữ Mệnh Dương gặp Âm, chủ vợ chồng phu xướng mà phụ không tùy, không hòa thuận. Nam Mệnh Thái Âm, Nữ Mệnh Thái Dương tọa, dù là nhập miếu cũng dễ có tình ngoài, duyên đưa; Hãm địa tất không cần nói, nếu hội Sát thì chủ phân ly.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Đọc Giải Cung Thân Ở Vào Các Cung Khác Nhau

Trong Tử Vi Đẩu Số, Cung Thân đại biểu Vận Hậu Thiên của một người, nỗ lực do Hậu Thiên thường thường có thể Cải Tạo Vận Mệnh, là một Cung bổ trợ cho Cung Mệnh. Trong 12 Cung Vị của Tử Vi, Cung Thân nhất định nương vào 1 trong 6 Cung sau Cung Mệnh, Cung Phu Thê, Cung Tài Bạch, Cung Thiên Di, Cung Quan lộc, Cung Phúc Đức. Mà do tính chất của Cung mà Cung Thân nương vào, nó có sự ảnh hưởng đến Tính Cách và Vận Mệnh của một Con Người.
1. Thân Mệnh Đồng Cung (Người sinh giờ Tý – Ngọ)
Cá tính mạnh mẽ, cố chấp, sòng phẳng thật thà, miệng cứng mà lòng mềm; Tiên Hậu Thiên đều ở vào 1 Cung Vận Mệnh Tốt hay Xấu đều một Khuynh Hướng. Cung Tốt 3 phương Tốt hướng về, tất là Rất Tốt; Cung Xấu, 3 phương cũng Xấu không ổn định, xem các Sao ở tại Hành Vận Tốt Xấu thế nào phối hợp mà định, Cát tất chỉ hơi Tốt, Hung tất sẽ đại Hung. Nói chung một đời vất vả.
2. Cung Thân Nương Vào Cung Phúc Đức (Người sinh giờ Sửu – Mùi)
Là người coi trọng sự Hưởng Thụ, Sao và các Tổ Hợp tốt tất có Hưởng Thụ, Hung thì không. Nếu là người có Tiền, thường chi tiêu nhiều vào Ca Nhạc. Nếu 2 Cung Phúc và Tài đều không tốt, một đời vất vả, sống một đời buồn thảm. Cung Tài tốt mà Cung Phúc không tốt, có Tiền mà không được tiêu, là nô lệ của đồng tiền. Cung Tài không tốt mà Cung Phúc tốt, có thể là người biết đủ làm Vui.
3. Cung Thân Nương Vào Cung Quan Lộc – Sự Nghiệp (Người sinh giờ Dần – Thân)
Đặc biệt yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm, chuyên nghiệp, coi trọng danh dự, có hoài bão. Có khả năng tạo dựng sự nghiệp lớn, khả năng làm việc mạnh mẽ, cuộc sống suôn sẻ, khí chất cao quý; Ngược lại thì không vậy.
4. Cung Thân Nương Vào Cung Thiên Di (Người sinh giờ Mão – Dậu)
Thân ở vào Cung Thiên Di tất là đi vào không gian Xã Hội hoạt động, giao du rộng, có khả năng ứng biến với hoàn cảnh, cuộc đời có sự biến hóa Vận Mệnh lớn, thân tâm đều vất vả, khó mà thanh nhàn, thích đi ra ngoài giao du. Do Cung Mệnh đối diện với Cung Thiên Di cho nên 2 Cung có sự ảnh hưởng lẫn nhau, Mệnh – Di đều tốt tự mình sẽ có Tài Năng, lại có thể phát huy rất tốt. Mệnh Tốt mà Di Không Tốt, tự mình cũng có Tài Năng, khong khó mà có cơ hội phát huy, phải có sự Nỗ Lực rất lớn, mới có thể được số đông chấp nhận, từ đó dần dần phát huy. Cung Mệnh Không Tốt mà Cung Thân (Di) Tốt, tuổi nhỏ thân thể yếu nhiều bệnh, bú sữa của người khác (nguồn khác) hoặc làm Con Nuôi của Người Khác, người này nên nên xa quê phát triển thì sẽ phát huy tốt hơn.
5. Cung Thân Nương Vào Cung Tài Bạch (Người sinh giờ Thìn – Tuất)
Nói chung thì không thiếu tiền tiêu, suốt đời coi trọng việc vận dụng tiền tài, có đầu óc về kinh tế, khá giỏi về tính toan, giỏi xử lý tiền bạc. Đại đa số là dính líu đến Thương Nghiệp nếu Cách Cục tổ hợp các Sao tốt thì giàu có, ngược lại thì khó khăn khi làm ra tiền, cuộc sống khá khó khăn.
6. Cung Thân Nương Vào Cung Phu Thê(Người sinh giờ Tị – Hợi)
Quan Niệm rất coi trọng Gia Đình, có cảm xúc với Tình Yêu, Tình Cảm rất nhạy. Tổ Hợp Sao nếu Tốt, tình cảm Vợ Chồng tốt, đối với người phối ngẫu có tự quan tâm rất đặc biệt, tinh tế ân cần; Có thể nhờ Hôn Nhân mà có được lợi ích; Tổ Hợp Sao không , dễ mắc phải khốn khó vì Tình Cảm, rơi vào tình cảm một chiều, đau khổ phiền phức vì Tình Cảm, hôn nhân không trọn vẹn. Nữ Mệnh đối với bên nội và bên ngoại đều quan tâm.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Mệnh Cách Tử Vi Nào Muốn Nhanh Kiếm Tiền Rồi Đánh Mất Tương Lai?

Một người bình thường đi làm công ăn lương, nếu như muốn giàu có, đại đa số cần có sự mạo hiểm nhất định, đây chính là “Phú Quý Hiểm Trung Cầu”. Có điều tính chất ăn thua quá lớn, khác gì đi tàu lượn trên cao mà không thắt dây bảo hiểm, nhào lên lộn xuống … thật không phải dễ dàng. Dưới đây cùng xem xét một số Mệnh Cách muốn nhanh chóng kiếm tiền mà có đánh mất tương lai? Muốn bịt lỗ hổng két bạc của bạn, hãy xem cho trọn vẹn.
1. Cung Tài Bạch Chủ Tinh: Thất Sát Độc Tọa: Lớn Gan Đầu Tư, Khó Có Tích Lũy
Trong vấn đề kiếm tiền, bạn thường đi trước một bước, chớp lấy thời cơ đầu tiên, ở trong lúc mạo hiểm kiếm tiền rất nhanh hiệu suất đầu cơ rất cao. Tuy nhiên, kiếm tiền rất nhanh thì tiêu tiền cũng rất chóng, bạn không hề có khái niệm về Tiết Kiệm. Dễ do không giỏi về quản lý tài chính, lại quá nghĩ khí chơi ngông chơi nổi, tiêu tiền như nước, kiếm không đủ tiền tiêu, rơi vào sự bóp mồm bóp miệng. Mặc dù có cơ hội thu lợi nhuận cao nhưng nếu không củng cố ý thức tài chính thì dù làm ăn phát đạt cũng khó Tích Tụ được Tiền Tài.
2. Cung Tài Bạch Chủ Tinh: Vũ Phúc – Phá Quân: Thích Chuyện Cờ Bạc, Lên Lên Xuống Xuống
Bạn không quá giải về quản lý Tài Chính, cho rằng chỉ cần kiếm ra tiền là được, bởi vậy tìm cách kiếm tiền nhanh chóng, nên thường xoay vòng tiền bạc liên tục, dễ dàng kiếm được Tiền Lớn, cho nên Tiền kiếm được nếu không xoay vòng thì cũng là đem vào đầu cơ. Tuy nhiên có cơ hội Giàu Lớn, song nếu lao vào mà không đánh giá đúng mức, lơ là trong việc phán đoán cuộc khủng hoảng trong tương lai, rất dễ gây ra tổn thất nặng nề. Giàu sau một đêm mà trong một khắc đã không còn gì … Lên voi xuống Chó.
3. Cung Tài Bạch Chủ Tinh: Liêm Trinh – Tham Lang: Quá Nặng Đầu Cơ, Xa Xỉ Lãng Phí
Bạn rất có đầu óc kinh doanh và kiếm tiền rất giỏi, nhưng bạn cũng nặng về cờ bạc và đầu cơ, bạn luôn muốn đánh lớn và kiếm lợi nhuận cao, tỷ suất lợi nhuận quá thấp khiến bạn xem thường! Dũng cảm đến liều lĩnh tất nhiên cơ hội kiếm tiền của bạn rất cao, song nguy cơ thất bại cũng nhiều. Thường thường dễ rơi vào thất bại, khiến tiền tài ra ra vào vào, khó mà giữ được. Bạn nên rèn cho mình sự bình tĩnh trước Cám Dỗ Tiền Bạc, thêm một phần kiên trì thêm một phần ổn định, Bạn sẽ có được một món tiền thực sự là của bạn.
4. Cung Tài Bạch Chủ Tinh: Thiên Cơ Độc Tọa: Thường Đầu Cơ Nhỏ, Thảng Có Lòng Tham
Bạn trên con đường mưu sinh thường là kiếm lợi trong sự ổn định, ở trong thực tế mà kiếm tiền, song cũng có lúc dựa vào ý tưởng, sáng kiến độc đáo để kiếm tiền. Song vấn đề của bạn là nhiều Tâm Tư, có nhiều lúc bất chợt nảy ra các ý tưởng, cách thức đi tắt kiếm nhanh tiền bạc. Dễ vì lòng tham nhất thời mà xắn tay đầu cơ vào ngắn hạn, khiến số tiền vất vả kiếm được một đi không quay lại, thậm chí trở thành nỗi hận thiên thu. Có chăng ở trong sự Ổn Định kiếm Tiền có phần hợp với Bạn, Đầu Tư nhiều hơn Đầu Cơ là Tốt Nhất.
– Đầu Tư sẽ có những mạo hiểm nhất định, nếu quá bảo thủ, không dũng cảm chấp nhận nguy hiểm, chỉ giữ tiền thì tiền càng lúc càng mất giá trị. Song nếu nhanh chóng quay vòng kiếm tiền nhanh, cần có hiểu biết chính xác về quản lý tiền bạc và cần có một số vốn cố định đề phòng, như bạn đánh mất Tương Lai, mọi thứ Bạn kiếm được đều thành Vô Nghĩa.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Chớ Coi Thường ! Một Số Mệnh Cách Tử Vi Sẽ Xoay Mình Chuyển Vận Tốt Năm 2021

Cuối cùng thì một năm cay đắng 2020 đa đi qua ! Một năm có nhiều việc bất thuận, vậy sang năm ai có thể xoay mình chuyển vận lớn ? Trong kỹ thuật Tử Vi Đẩu Số có một số Mệnh Cách có thể trong năm 2021 – Tân Sửu có thể “Cãi Trời Xoay Mình Chuyển Vận” thực tế như thế nào ?! – Cung Mệnh Có Tử – Phá: Xoay Chuyển Càn Khôn Đã nín lặng rất lâu, có rất nhiều háo hức được thực thi. Nếu như đã có sự chuẩn bị tốt thì năm 2021 chính là năm Xoay Chuyển Đại Cục, Làm Cho Vận Thế Tốt Đẹp. Bạn là người trong Lòng đang sôi sục ý chí đấu tranh, muốn ngay lập tức bắt tay vào việc, do đặt mục tiêu cao xa, tự đặt cho mình yêu cầu cao, do đó có thể thu được rất nhiều Cơ Hội Tốt. Đây chính là một năm xoay chuyển cục diện, có thể có được Thành Tích phi thường. – Cung Mệnh Có Cơ – Lương: Xuân Ấm Hoa Nở Năm 2021 tuy rằng mưa gió vẫn còn, song có thể là đa số trời quang mây tạnh, Vận Thế của Cơ – Lương sang năm mới có nhiều bước tiến mới, như gió xuân đến trăm hoa đua nở. Có nhiều cơ hội bộ lộ tài năng, tài hoa phát tiết, được nhiều người chú ý. Dù có lúc có thể gặp những khó khăn, song đều có thể gặp Hung hóa Cát, nhanh chóng lấy lại phong độ, hơn thế còn có được khí phách hiên ngang, một cú xoay mình như trở bàn tay. – Cung Mệnh Có Thiên Phủ: Thuận Nước Đẩy Thuyền 2021 sẽ là năm Bạn thể hiện sự đàng hoàng đĩnh đạc, nội tâm tràn đầy nhiệt tình, vững vàng tiến lên, tất cả dường như rất Tốt Đẹp. Năm nay bạn cần nhìn rõ Đại Cục để nắm lấy thời cơ, các Kế Hoạch dang dở sẽ được thực thi, các Mục Tiêu Mới cũng dễ dàng đạt được. Mọi việc như Thuận Nước Đi Thuyền, thu hoạch rất lớn. Chính là một năm Xoay Mình, hãy vứt bỏ mọi lo lắng, bước mạnh về phía trước.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Chia Sẻ Lên Mạng Xã Hội

Trải Qua Mưa Gió, Mệnh Cách Tử Vi Nào Ngày Càng Trẻ Trung

Tuổi tác tăng dần là Con Người không thể tránh khỏi. Trải qua năm tháng nhuộm màu, tâm trí càng thành thục. Song có một số Mệnh Cách lại khác, trải qua mưa gió phũ phàng, lại khiến cho người ta càng như Trẻ Ra, cuối cùng là sao lại như vậy? Mệnh Cách nào có được Thần Lực “Cải Lão Hoàn Đồng” ?
– Cung Mệnh: Thiên Đồng
Một Lòng Hướng Về Mặt Trời, Tích Cực Vui Vẻ
Thiên Đồng ở lúc trẻ tuổi thường biết đủ làm vui, tùy thuận yên ổn, không thích tranh chấp. Theo năm tháng khi tuổi tác lớn dần họ sẽ có động lực để vươn lên, không nhanh không vội nhưng họ muốn nắm lấy cơ hội để cuộc đời họ không là vô ích. Bởi vậy họ thường là thành công muộn, vĩnh quang cũng đến muộn. Tuy nhiên trong lúc nỗ lực cho Sự nghiệp họ cũng không quên chăm sóc sức khỏe cho mình.
– Cung Mệnh: Tử Vi – Tham Lang
Biết Đủ Vừa Vặn, Chú Trọng Dưỡng Sinh
Mệnh Cách này trong Lòng thường có Ý Chí Bay Cao Bay Xa, khi còn trẻ thường có nhiều sự Sức Mạnh và Hoài Bão rộng lớn, không muốn nhận sự thất bại, cũng khó tránh mất lòng người khác. May mắn khi tuổi tác tăng dần, càng lúc càng coi nhẹ được mất, chuyên ở quan trọng Quan Sát Bình Tâm Tĩnh Khí, chú ý đến sức khỏe thân thể, họ tìm lấy sự vừa vặn dung chứa giữa người với ta. Bởi thế không chỉ là bản thân họ ngày càng Tỏa Sáng, Nhân Duyên càng này càng Tốt, lại có thể vận dụng Nhân Duyên, lập nên kỳ tích.
Cung Mệnh: Thái Dương
Khí Thế Bừng Bừng, Gánh Vác Trách Nhiệm
Thái Dương là một Sao có sức sống mãnh liệt, nhiệt tình tích cực, là Lãnh Tụ trong đám đông; Song có phần là Mệnh Vất Vả, thường hay sống vì người khác. Khi tuổi tăng dần họ thường sẽ tự tìm hiểu chính mình và Khí Lực của họ chỉ tăng không giảm, thêm nữa sau khi tích lũy kinh nghiệm sống họ có năng lực lãnh đạo phát huy, gánh vác trách nhiệm.
Đối với họ mà nói, tuổi tác có chăng chỉ là con số, nó đâu phải sự trói buộc ! Kỳ thực đời người luôn là một cơ hội lớn, đừng để tuổi tác làm ảnh hưởng. Chỉ cần Tâm Thái thay đổi, mọi vấn đề đều có thể thay đổi mà không bị giới hạn.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Chia Sẻ Lên Mạng Xã Hội

Bước Đầu Học Tử Vi Đẩu Số

  • Thế Nào Gọi Là Ngũ Thuật ?
    Theo thuyết lưu truyền từ đời Đường, tất cả đều được diễn dịch từ Kinh Dịch, bao gồm Sơn, Y, Mệnh, Tướng, Bốc.
    Sơn : là thuật ở trong núi non tu luyện dưỡng tâm, kiện thân, như Tiên, Đạo, Thiền Phật, Du Già. Nội dung tu luyện có Huyền Điển, Dưỡng Sinh, cùng Tu Mật.
    Y : Chỉ thuật Trung Y, có Bốc thuốc, Châm cứu cùng Linh trị.
    Mệnh : Chỉ các bộ môn căn cứ vào ngày giờ sinh mà tính toán vận mệnh con người, phân làm Đẩu Số, Tử Bình, Tinh Tông.
    Tướng : Chỉ phương pháp quan sát người, việc, đất, các vật, có tướng mặt, tướng tay, tướng xương, phong thủy, ấn tướng, danh tướng.
    Bốc : Chỉ bốc quẻ hoặc chiêm bốc, có nguồn gốc từ Bát Quái Kinh Dịch, có Lục Hào, Lục Nhâm, Kỳ Môn Độn Giáp, Thái Ất.

  • 10 Thiên Can :
    Chi : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
    Thiên Can Ngũ Hợp : Giáp Kỷ hợp hóa Thổ, Ất Canh hợp hóa Kim, Bính Tân hợp hóa Thủy, Đinh Nhâm hợp hóa Mộc, Mậu Quý hợp hóa Hỏa.
    Thiên Can Tương Xung : Giáp Canh Tương Xung, Ất Tân Tương Xung, Bính Nhâm Tương Xung, Đinh Quý Tương Xung.
  • 12 Địa Chi:
    Tức là gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
    Địa Chi Tam Hội : Dần Mão Thìn hội Đông Phương Âm Mộc, Tỵ Ngọ Mùi hội Nam Phương Dương Hỏa, Thân Dậu Tuất hội Tây Phương Âm Kim, Hợi Tý Sửu hội Bắc Phương Dương Thủy, Thìn Tuất Sửu Mùi tứ khố hội Trung Ương Thổ.
    Địa Chi Tam Hợp : Thân Tý Thìn hợp hóa âm thủy, Hợi Mão Mùi hợp hóa Dương Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp hóa Âm Hỏa, Tỵ Dậu Sửu hợp hóa Dương Kim.
    Địa Chi Lục Hợp : Tý Sửu hợp hóa Âm Thổ, Dần Hợi hợp hóa Dương Mộc, Mão Tuất hợp hóa Âm Hoả, Thìn Dậu hợp hóa Dương Kim, Tỵ Thân hợp hóa Âm Thủy, Mùi Ngọ hợp hóa Dương Hỏa, Âm Thổ.
    Địa Chi Lục Xung : Tý Ngọ tương xung, Tỵ Hợi tương xung, Mão Dậu tương xung, Dần Thân tương xung, Thìn Tuất tương xung, Sửu Mùi tương xung.
  • Thế Nào Là Âm Dương :
    Âm Dương là hai danh từ tương đối, hỗ trợ mà thành Đạo: đầy, vơi, suy yếu, lớn lên. Ở bên trong, ẩn ảo, râm mát là Khí Âm, nó là Khí do tráng vượng đi dần đến già cỗi, tử tuyệt, là Khí cực thịnh mà suy, gọi là thoái Khí. Khí phát ra ngoài là Dương Khí, nó tượng chưng cho Khí được nuôi dưỡng mà phát triển triển thành Sinh Trưởng, tráng vượng là chỗ có Khí sinh vượng, cũng gọi là tiến Khí.
  • Ngũ Hành Sinh Khắc Vượng Suy :
    Ngũ Hành là năm loại Khí lưu thông vận hành, phân biệt đại biểu cho khí hậu bốn mùa Xuân Hạ Thu Đông, lại đối ứng xem với phương vị Đông Tây Nam Bắc và Trung Ương. Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ gọi chung là Ngũ Hành, thuận thứ tự trên là tương sinh, cách một hành là tương khắc với nhau. Ngũ Hành được chiếu theo bốn ùa tự nhiên ảnh hưởng phân biệt ra là Sinh Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử(Phế) đó là chu kỳ khởi phục vượng suy biến hóa, tuần hoàn không nghỉ.
  • 24 Tiết Khí :
    Lập Xuân (Mùng 4 Tháng 2), Vũ Thủy (19 Tháng 2) tuần tự cách nhau khoảng 15 ngày là 1 tiết : Kinh Trập, Xuân Phân, Thanh Minh, Cốc Vũ, Lập Hạ, Tiểu Mãn, Mang Chủng, Hạ Chí, Tiểu Thử, Đại Thử, Lập Thu, Xử Thử, Bạch Lộ, Thu Phân, Hàn Lộ, Sương Giáng, Lập Đông, Tiểu Tuyết, Đại Tuyết, Đông Chí, Tiểu Hàn , Đại Hàn.
    12 Tiết Khí là căn cứ theo sự vận chuyển của trái đất quanh mặt trời một vòng, lấy đó chia làm 24 giai đoạn. Thực tế là Dương Lịch, bởi căn cứ theo mặt trời chiếu sáng mặt đất để xác định. Thường nửa năm đầu lấy ngày 6, 21 nửa sau lấy ngày 8, 23 của mỗi tháng làm ngày phân định Khí Tiết, chỉ chênh lệch 1, 2 ngày là cùng.
  • Phân Loại 60 Giáp Tý Nạp Âm :
    Thủy Nhị Cục : Giản Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Trường lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Đại Khê Thủy, Đại Hải Thủy.
    Mộc Tam Cục : Đại Lâm Mộc, Dương Liễu Mộc, Túng Bách Mộc, Bình Địa Mộc, Thạch lựu Mộc.
    Kim Tứ Cục : Hải Trung Kim, Kiếm Phong Kim. Bạch Nạp Kim, Sa Trung Kim, Xoa Xuyến Kim.
    Thổ Ngũ Cục : Lộ Bàng Thổ, Thành Đầu Thổ, Ốc Thượng Thổ, Bích Thượng thổ, Đại Dịch Thổ, Sa Trung Thổ.
    Hỏa Lục Cục : Lô trung Hỏa, Sơn Đầu Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Sơn Hạ Hảo, Phật Đăng Hỏa, Thiên Thượng Hỏa.

 

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Chia Sẻ Lên Mạng Xã Hội