Tử Vi Đẩu Số Đoán Nhanh Vận Số Tình Cảm

Tình Cảm – Hôn Nhân đã trở thành vấn đề ảnh hưởng lớn tới những người sống hiện đại ở tại các đô thị, dưới đây là ác kỹ thuật dựa vào Thiên Can của năm sinh tương ứng với Hóa Kỵ của các Sao tạo ra các trạng thái ảnh hưởng xấu tốt đến Tình Cảm và Hôn Nhân, dùng để tham khảo. Đối với người Nam thì như gặp Hóa Kị nằm trên tuyến Phúc Tài, Mệnh Di, Tử Điền và Nô Huynh tất sẽ ứng nghiệm … Còn phái Nữ thì nằm ở Mệnh Di, Phúc Tài, Phu Quan, sẽ ứng nghiệm mạnh mẽ.

Can Nhâm (Những người sinh năm Dương Lịch có số đuôi là 2) Là Vũ Khúc – Hóa Kị:
Vũ Khúc Tinh được coi là Tài Tinh, cũng có mang tính Cô Khắc, khi Vũ Khúc trở thành Hóa Kị, thì người đó năng lực về Tài Chính rất kém mà lại rất đam mê tiền bạc, thêm nữa đầu óc của họ rất ngoan cố, cố chấp, thường bị các ham muốn đen tối về tiền bạc làm cho luôn phải suy nghĩ, lại thường dễ ở vào trạng thái bí bách hoặc tham đĩa bỏ mâm, cho nên sẽ có nhiều quan điểm của họ về Tài Chính bất đồng với người Yêu hoặc người Phối Ngẫu thành bất đồng. Họ cũng là những người có xu hướng hoán đổi giữa Ái Tính và Tiền Bạc, họ có thể vì Ái Tình mà hao hụt rất nhiều Tiền Bạc, thậm chí bị lừa đảo tiền bạc vì Ái Tình, cho đến khi mọi thứ đều mất, bản thân họ rơi vào cô độc lẻ loi.

Can Quý (Những người sinh năm Dương Lịch có số đuôi là 3) Là Tham Lang – Hóa Kị:
Tham Lang vốn là Sao Đào Hoa, cũng là Sao Cơ Hội, một khi Hóa Kị, thì có thể nói là ảnh hưởng rất hỗn loạn, tạo ra giữa họ với người khác cũng như với chính mình nhiều sự phiền nhiễu, họ thường thường sa đà vào những chuyện tình cảm ám muội không lối thoát ở vai trò người thứ ba. Tuy nhiên cũng có sự khác biệt ở mỗi người, như gặp một tính cách không quá nhu nhược, lại có thể chủ động nắm được buông được trong chuyện tình cảm ở mọi tình huống, tự mình có thể rút ra khỏi chuyện tính dục đam mê, không bị tâm mê ý loạn; Còn người nhiều mê đắm, trước loạn sau nhạt mười phần bất hạnh, cuối cùng là bạn bè thân nhân đều xa lánh, thân tâm đau đớn.

Can Giáp (Những người sinh vào năm Dương Lịch có số đuôi là 4) Là Thái Dương – Hóa Kị:
Phàm người sinh năm Giáp đại đa số là người thông minh sáng suốt, tự trọng khá cao, phong cách hành sự đa biến, không bó buộc theo sách vở, có sáng kiến, nhiều tình cảm thiện lương; Song do Thái Dương là Sao thuộc về Quan Quý lại Hóa Kị, cho nên một đời khó tránh sự nghiệp bôn ba, hành tẩu giang hồ thân bất do kỷ, do bởi nhiệt tình, nhiệt tâm lại có sự ưu ái, dễ dàng nhận ra biết không chơi với bạn bè xấu, thường dự liệu trước khi bị người khác thô lỗ đoạt ái, thêm nữa cuộc sống công việc bề bộn, thường đi sớm về muộn, khiến cho người yêu bạn sẽ vì cô đơn mà sinh oán giận. Bởi thế chính là loại người quá ham mê công việc và bận rộn chuyện xã hội mà xao nhãng bổi dưỡng tình cảm.

Can Ất (Những người sinh vào năm Dương Lịch có số đuôi là 5) Là Thái Âm – Hóa Kỵ:
Thái Âm là Sao biểu thị cho Gia Đình và Tình Cảm, khi nó Hóa Kỵ, là biểu hiện của sự Đa Tình và Cố Chấp, dễ có tâm trạng bất ổn, quá coi trọng vào sự hoàn mỹ và rơi vào cực đoan, thường bới lông tìm vết khiến người khác chịu nổi, mà cũng là thuộc dạng Mèo Đêm, thích đi qua đêm không về nhà, có thể liên tục liên hoan tiệc tùng, khiến người khác không tìm thấy ở họ cảm giác An Toàn, làm tổn thương sâu sắc đến Tình Cảm.

Can Bính (Những người sinh vào năm Dương Lịch có số đuôi là 6) Là Liêm Trinh – Hóa Kỵ:
Liêm Trinh Tinh là một Sao thuộc về Thông Minh và có phần Tự Phụ, tương ứng Tình Cảm thuộc về Đa Tình; Một khi Hóa Kị tức là khó qua quan ải của chữ Tình, thường dễ vì Tình mà đem dây buộc mình. Thêm nữa Sao Liêm Trinh vốn dĩ là ham muốn chiếm hữu rất mạnh, khi Hóa Kị thì khó tránh khỏi là Hũ Giấm Chua Loét, thêm nữa tính cách có phần mãnh liệt, nên khó tránh đi vào Cực Đoan, làm ra những việc quái dị mà người khác khó lường.

Can Đinh (Những người sinh vào năm Dương Lịch có số đuôi là 7) Là Cự Môn – Hóa Kị:
Sao Cự Môn là một sao chủ về miệng lưỡi, một khi Hóa Kị, tất là khó tránh vì lời ăn tiếng nói hoặc viết vẽ mà đắc tội với người khác. Tuy nhiên Sao Cự Môn cũng là một ngôi sao chủ về óc quan sát lạnh lùng kỹ càng, nên khi rơi vào Hóa Kị tất khó tránh sự khắt khe cố chấp vụn vặt, khuyết thiếu sự trầm tĩnh, không biết thể hiện chính mình lại có phần tự ti, như vậy họ dễ có lời nói vượt quá sự thực mọi vấn đề, lại thêm họ thường có tâm nghi ngờ rất nặng, cho nên khó thấy được cảm tình thật sự của họ, và họ cũng không đủ tin cậy để người khác trao phó tình cảm thực sự, nên họ thực sự khó có được tình cảm lãng mạn.

Can Mậu (Những người sinh vào năm Dương Lịch có số đuôi là Cool Là Thiên Cơ – Hóa Kị:
Thiên Cơ Tinh vốn là một Sao thuộc về Trí Tuệ và Thông Minh, rất tinh thông về Tính Toán rất Sắc Xảo, có sức quan sát tốt. Song nếu một khi Thiên Cơ thành Hóa Kị, các Ưu Điểm có được liền biến thành Khuyết Điểm, người này luôn luôn nghĩ đến mình, nhiều lo nhiều nghĩ thành bản chất ưu sầu, lại thường có xu hướng suy nghĩ đến hướng xấu xa, khiến càng đen tối. Mỗi khi gặp phải chuyện đả kích lớn trong Tình Cảm, nếu như không đi bệnh viện tâm thần, thì cũng có các hành vi từ làm tổn thương chính mình, thậm chí là tìm cách báo oán báo thù, thường coi tình cảm như trò chơi, cố gắng vắt hết tâm não để tìm cách lợi dụng vào người khác. Bởi vì Thiên Cơ Tinh tuy là Sao thường thích che chở người khác, nhưng khi Hóa Kị nó lại là cách nghĩ phụ thuộc vào người khác.

Can Kỷ (Những người sinh vào năm Dương Lịch có số đuôi là 9) Là Văn Khúc – Hóa Kị:
Văn Khúc Tinh là một ngôi Sao về Tài Nghệ (Tài Năng và Nghệ Thuật) tư duy Tế Nhị mà Nhạy Cảm, cũng là một Đào Hoa Tinh, thuộc về mặt Tinh Thần là Chủ Yếu, Thông Minh cũng rất mạnh ở Tài Tình của Văn Khúc. Song một khi Hóa Kị rồi, thì trong Tình Cảm thường bị cảm giác mất cân bằng và bất an, dễ gặp người không hiền lành, hoặc là yêu phải người không dành chọn tình cảm cho mình, khiến cho mình cảm thấy mờ mịt chán nản không sao thoát ra được, từ đó có khả năng rơi vào tình trạng thành người thứ ba của mối tình cảm khác, tự mình hại mình. Thêm nữa người có Văn Khúc – Hóa Kị là người dễ rơi vào mê đắm với một số công việc hoặc sở thích, sự mê đắm ấy khá mạnh là thái độ của phối ngẫu không thể chịu được dẫn đến hôn nhân hoặc tình cảm bị phá vỡ.

Can Canh (Những người sinh vào năm Dương Lịch có số đuôi là 0) Là Thiên Đồng – Hóa Kị:
Thiên Đồng là một Sao Phúc Tinh, Phúc Tinh – Hóa Kị tự nhiên Phúc phận sẽ hao hụt khá nhiều, cuộc đời của họ khá cay đắng, mà Thiên Đồng cũng là một Sao đại biểu Tâm Trạng Tình Cảm, một khi Hóa Kị tức là Đa Sầu Đa Cảm, tạo ra rất nhiều sự phụ thuộc. Thiên Đồng đa tình mà cũng lại có tâm lý cầu mong sự đồng tình, lại thêm sự nhẫn nại không đủ, trong vấn đề tình cảm thường thường tự mình khó kìm chế, Phúc Tinh – Hóa Kị hưởng thụ cuộc sống khá thiếu thốn, dễ rơi vào tự chìm đắm tự chán nản. Thiên Đồng là Sao Đa Tình, Thiên Đồng – Hóa Kị là có thể vì Ái Tình mà vứt bỏ vật chất, không chỉ dễ lầm lẫn trong tình ái, mà con thường tại tình trường nhận lầm người xấu, cuối cùng là mất cả tình tiền, là loại vận mệnh vứt đi.

Can Tân (Những người sinh vào năm Dương Lịch có số đuôi là 1) Là Văn Xương – Hóa Kị:
Văn Xương là một Sao đại biểu Điển Chương Chế Độ, nó có tính cách tương đối giống với Văn Khúc, cũng đa tài đa nghệ, tài và tình đều đậm chất. Văn Xương – Hóa Kị thì đại đa số không theo Lễ Giáo, thích một mình một kiểu, chống đối người trên, phá bỏ quy củ, mỗi khi bị khép vào kỷ luật là tìm cách chống đối. Đồng thời Văn Xương – Hóa Kị cũng đại biểu hư hoa mà không thực, có phần giả dối, ngoài sự dẫn đến Đào Hoa tràn lan, họ còn trong tình cảm hôn nhân dễ bị lừa dối hoặc chính họ lừa dối người đối tác, họ là người khó giữ chữ tín, hoặc kín đáo, hay bị dây dưa vào thị phi tai tiếng trong Tình Cảm.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

So Đôi Chính Tinh Thủ Mệnh Cho Vợ Chồng và Đối Tác

Tử Vi Đẩu Số lấy 14 Chính Tinh làm căn bản mang tính cách Lãnh Đạo cho 12 Cung Vị … nhưng sự tương tác giữa 14 Chính Tinh này ra sao thì các sách cổ đề cập khá mập mờ. Đặc biệt là khi so sánh giữa hai người ở các mối quan hệ Vợ – Chồng; Cha(Mẹ) – Con; Đối Tác Làm Ăn; Bạn Bè …
Dưới đây là một Bảng so sánh 14 Chính Tinh giữa hai người … Lấy Chính Tinh thủ Mệnh làm Chính, sau đó là Chính Tinh ở cung Thiên Di; Quan Lộc và Tài Bạch …
Tuy nhiên đây chỉ là nét so sánh căn bản chứ chưa tính đến sự Đắc Hãm, tương quan với Mệnh cũng như sự tương tác với các Phụ Tá Tinh ! Mời các Bạn tham khảo :

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Chọn Vợ Chồng Theo Lá Số Tử Vi

Một cá nhân trước hôn nhân ở chung với cha mẹ, gia đình và cá nhân đó coi như đã là Khí Trường Tiên Thiên ổn định, tốt xấu cũng khó mà cải biến. Sau khi kết hôn thì tự nhiên thành một gia đình mới, hai bên Khí Trường Âm Dương giao cảm, dần dần tạo thành một Khí Trường mới, có lợi hay không lợi cần xem Khí Trường hai bên có hay không sự bổ sung cho nhau, nếu phối hợp được tốt có thể sẽ cải biến tốt cho vận mệnh một đời, phối hợp không tốt thì vận mệnh cả hai bên đều thành phá hoại.


Theo Mệnh Bàn của Tử Vi mà xem, cung Phu thê với Sự Nghiệp tạo thành một tuyến, ảnh hưởng lẫn nhau, kết hợp tốt thì có thể thành chồng vinh vợ quý, phối hợp không tốt tất hình khắc phối ngẫu, phá tài tán nghiệp.
Bởi thế vấn đề chọn lựa phối ngẫu mười phần trọng yếu, đối với một đời người có được hay không hạnh phúc phải nói chiếm một phần tác dụng không nhỏ, không thể không khiến chúng ta coi trọng.
Chọn lựa phối ngẫu đại thể có thể lấy Cung Mệnh và Cung Phu Thê của Nam Nữ kết hợp mà luận:
1. Như nếu Cung Phu Thê tốt, có thể lựa chọn đối phương là người có chủ tinh ở tại Cung Mệnh. Ví dụ mình có chủ tinh là Thiên Đồng ở cung Phu Thê, người phối ngẫu Cung Mệnh có Chủ Tinh cung là Thiên Đồng, ấy là giai phối (Sự phối hợp tốt đẹp)
2. Như nếu Cung Phu thê không tốt, không thể chọn đối phương như trên, mà nên chọn hai bên có Chủ Tinh ở Cung Mệnh tốt hoặc phối hợp thành bộ cách cục tốt.
3. Nam Mệnh cung Phu Thê chính diệu là Nam Đẩu, nên phối nữ sinh vào năm âm; Chính Tinh là Bắc Đẩu, nên phối nữ sinh năm dương.
4. Nữ Mệnh cung Phu thê là Nam Đẩu, nên phối nam sinh năm Dương; Chính tinh là Bắc Đẩu, nên phối nam sinh năm Âm.
5. Bản Mệnh Cung có Hóa Lộc tham gia chính là tốt khi ở đối phương là Chủ Tinh.
Muốn xem được theo Tử Vi đương nhiên cần có lá số của hai bên Nam Nữ để lựa chọn, ngoài ra có thể theo Bảng tính dưới đây dùng Chi của ngày sinh chính mình dự đoán về người mình sẽ lấy làm Vợ hoặc Chồng :

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Tử Vi Đẩu Số Xem Hôn Nhân Không Thuận Thế Nào

Cung Mệnh có các Tinh Diệu bất lợi cho hôn nhân, như Sát Phá Liêm Tham Vũ Cực đều là sát kỵ, hoặc Mệnh Cung Hãm Địa thêm các Sát ở Tam Phương bất cát, hoặc Sát Tinh với Đào Hoa hội tụ, luyến ái hôn nhân khó được mỹ mãn; Nếu cung Phu Thê tốt, đa số chủ phối ngẫu có tài, có dung mạo đẹp, được phú quý, nhưng chỉ vui vẻ một thời gian ngắn thì do bản thân mình, dung mạo, tài năng, tính cách, năng lực không phù hợp nữa thành ra nửa đường đứt gánh; Nếu cung phu thê hãm phá, rất bất lợi cho phối ngẫu, do cả hai cùng hung hãn mà thành ly dị, thậm chí là khắc chết phối ngẫu. Nếu cung Mệnh vượng cát mà cung Phu Thê hung, tất là người phối ngẫu không hợp thành ly dị hoặc nhiều bệnh tật tai nạn.
Nếu Mệnh người phối ngẫu cũng cát, đa phần hôn nhân mỹ mãn, song nếu Phu Thê Cung ba phía đều gặp Sát Kỵ, dễ do các nguyên nhân bên ngoài phá hoại mà thành ly dị. Cung Quan Lộc nếu có Hóa Kỵ tất chủ người phối ngẫu đa nghi quản lý khó chịu từ đó phát sinh chia rẽ; Nếu gặp hạn niên Phu Thê Cung tụ Sát, mà phối ngẫu gặp phải thương vong, là phối ngẫu là người mệnh yểu, không do bản mệnh mình khắc họ.

Nam Mệnh tọa Thái Âm, nữ mệnh tọa Thái Dương, rất có duyên với người khác giới, hay gặp duyên tình bên ngoài; Cung Phu Thê hãm địa không có lực, cuộc sống không thích hợp, không nhờ cậy được nhau, thêm Sát đều chủ ly dị, thậm chí là khắc chết. Mệnh Cung Cơ Lương thêm Sát, cũng chủ Cô Khắc.
Nhật Nguyệt Sửu Mùi đồng thủ Mệnh Cung, nam không ngại, nữ không tốt, nếu không có các sao tốt phối hợp hoặc thêm Sát, dễ lạc phong trần.
Nữ Mệnh Mệnh tọa Dần, đối cung Đồng Lương, chủ hôn nhân có gãy đổ; Lại hội Xương Khúc, khả năng sẽ kết hôn với người đàn ông đã từng ly hôn.
Nữ Mệnh có Dương Lương tọa Mệnh, nếu muộn kết hôn thì là hôn nhân không thuận. Thái Dương tọa Mệnh tại Tuất Hợi Tý cung, khắc phu hại tử, thêm sát càng nặng.
Cung Mệnh ở Tý Ngọ Mão Dậu, cung Phu Thê ở Thìn Tuất Sửu Mùi, tình cảm không tốt, hay tranh cãi, tụ ít xa nhiều, thêm Sát Kỵ càng hung. Cung phu thê gặp Tứ Sát độc thủ, Nam cưới vợ hung hãn, Nữ lấy chồng ác hiểm hoặc là dân xã hộ đen.
Gặp Lục Sát thủ chiếu hoặc giáp, đa chủ hôn nhân không tốt, giao tiếp vợ chồng thường không tốt, hoặc chủ người phối ngẫu đa số hay bệnh tật tai nạn, thậm chí có thể bị khắc chết.
Cung Phu Thê có Quả Tú, Phá Toái Tinh cũng là không tốt, không chỉ là Tụ ít Ly nhiều mà còn là tử biệt sinh ly. Ba phương hợp chiếu có Sát Tinh, cũng ảnh hưởng quan hệ Vợ Chồng.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Kim Xà Thiết Tỏa hay Kim Tỏa Thiết Xà !?

Trong “Tử Vi Đẩu Số Tân Biên” của Cụ Vân Đằng Thái Thứ Lang có đề cập đến cách tính “Kim Xà Thiết Tỏa” để xem số con trẻ, khi đọc các tài liệu Tử Vi Đẩu Số của Trung Hoa cũng chú ý nhiều mà chưa gặp … Hôm nay đọc được ở một Blog trên Sina thì có cách tính tên gọi hơi khác là “金锁铁蛇关 – Kim Tỏa Thiết Xà Quan” cách tính cũng hơi khác, có phần kỹ và chuẩn hơn … Cách Tính như sau:
– 1. Dương Nam Âm Nữ: Từ vị trí Tuất tính là Tý đi thuận đến năm sinh, lấy đó làm tháng 1 tính nghịch đến tháng sinh, rồi lại lấy đó ngày mùng 1 tính thuận đến ngày sinh, tiếp đến lại lấy đó là giờ Tý tính nghịch đến giờ sinh.
2. Âm Nam Dương Nữ: Từ vị trí cung Tuất khởi Tý tính nghịch đến năm sinh, tiếp lấy đó làm tháng 1 tính thuận đến tháng sinh, rồi lấy đó làm ngày mùng 1 tính nghịch đến ngày sinh, cuối cùng lấy đó là giờ Tý tính thuận đến giờ sinh.
Như rơi vào bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi tức phạm vào Kim Tỏa thiết Xà Quan. Tuất Mùi cung đa số là chết sớm, cung Sửu Thìn hay có tổn tài hoặc lúc nhỏ khó nuôi. Đặc biệt chú ý các năm 3, 6, 12, 24, 36 tuổi là chỗ cửa Quan (Người già sợ hành vận vào các vị trí này) …
Tất nhiên khi luận thọ yểu còn phải tính đến các yếu tố Cung Phúc, Mệnh, Thân, Tật …

www.phongthuy123.com – A Tư Tiểu Khang

Tử Vi Đẩu Số – Đối Chiếu Tuế Nguyệt Sinh Nam Sinh Nữ

Vẫn biết con cái là cái Duyên lớn ở đời, sinh trai hay sinh gái đều là Phúc Phận của người ta. Tuy nhiên cũng có một số phương pháp được tổng kết từ nhiều đời để khảo sát và chủ động lựa chọn trong khuôn khổ cho phép, vẫn đáp ứng mong muốn, song không vi phạm Đạo Đức nhân luân. Tử Vi và Tứ Trụ đều có cách tính tuổi, dựa vào can chi của hai vợ chồng để xem khả năng sẽ sinh con trai hay con gái. Dựa vào phương pháp thống kê trải qua thời gian rất dài. Tuy nhiên xác suất cũng không phải là cao. Âu cũng là “Tận Nhân Lực, Tri Thiên Mệnh” vậy. Xin được giới thiệu cùng các bạn một phương pháp của bộ môn Tử Vi Đẩu Số:
Đối Chiếu Tuế Nguyệt Sinh Nam Sinh Nữ:
(Tuế số là Hư Số (Lấy tuổi âm lịch), Tháng thụ thai lấy theo Âm lịch)
18 tuổi trừ tháng 1 là Nữ, còn lại là Nam.
19 tuổi trừ tháng 2,3,6, 12 là sinh trai, còn lại sinh Nữ.
20 tuổi trừ tháng 10 sinh Nữ, còn lại sinh Nam.
21 tuổi trừ tháng 1 sinh Nam, còn lại đều sinh nữ.
22 tuổi trừ tháng 2,3, 5, 9 sinh Nam, còn lại đều sinh nữ.
23 tuổi các tháng 2, 3, 4, 5,7, 8 sinh Nam, còn lại sinh nữ.
24 tuổi trừ các tháng 3,6,7 sinh nam, còn lại đều sinh nữ.
25 tuổi trừ các tháng 1, 3, 4, 6 sinh nữ, còn lại sinh nam.
26 tuổi trừ các tháng 3, 6, 8 sinh nam, còn lại sinh nữ.
27 tuổi trừ các tháng 1, 3, 5, 6, 10 sinh nữ, còn lại đều sinh nam.
28 tuổi trừ các tháng 1, 2, 4, 5, 6 , 12 sinh nữ, còn lại đều sinh nam.
29 tuổi trừ các tháng 9, 10, 11 sinh nữ, còn lại sinh nam.
30 tuổi trừ các tháng 10, 12 sinh nam, còn lại sinh nữ.
31 tuổi trừ các tháng 3, 11, 12 sinh nam, còn lại sinh nữ.
32 tuổi trừ các tháng 3, 12, sinh nam, còn lại sinh nữ.
33 tuổi trừ các tháng 2, 4, 12 sinh nam, còn lại sinh nữ.
34 tuổi trừ các tháng 3, 11, 12 sinh nam, còn lại sinh nữ.
35 tuổi trừ các tháng 1, 2, 4, 12 sinh nam, còn lại sinh nữ.
36 tuổi trừ các tháng 1, 4, 6, 7, 8 sinh nữ, còn lại sinh nam.
37 tuổi trừ các tháng 3, 4, 6, 10, 12 sinh nam, còn lại sinh nữ.
38 tuổi trừ các tháng 1, 4, 6, 8 10, 12 sinh nữ, còn lại đều là nam.
39 tuổi trừ các tháng 2, 6, 8, 9, 11, 12 sinh nữ, còn lại sinh nam.
40 tuổi trừ các tháng 1, 3, 5, 8, 10, 12 sinh nữ, còn lại sinh nam.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com dịch và tổng hợp.

Bạn Tốt Không Thể Không Đề Phòng

Có nhiều người đã từng bị bạn tốt phản bội, làm cho không còn đường quay lại, tự trách mình gặp người không tốt để rồi hối tiếc không thôi. Nếu có thể suy nghĩ kỹ hơn thì có một số người là do trong Mệnh Chủ định ra đặc tính phản bội ! Nay xin được sử dụng Tử Vi để diễn giải vấn đề cụ thể này ! Mong các bạn có thể có cái nhìn rõ ràng hơn một chút ! Đối với mỗi người bạn trong giao tiếp có sự nhận định sơ bộ và có cách đối xử khéo léo !

Bạn bè là người có Sao Liêm Trinh thủ mệnh hoặc ở Thân, bên ngoài nhìn như nhu nhược, khiến cho người ta hay thương xót yêu mến, lúc nào cũng muốn đem họ bảo vệ trong vòng tay ấm áp. Kỳ thực chúng ta không biết rằng đó chỉ là biểu hiện nhu ngược bên ngoài ! Bên trong họ lại là người có nhiều mưu kế đa đoan. Chỉ cần sau khi nhận định sự việc, họ bất chấp thủ đoạn có thể thực hiện ngay. Bất kể ngáng trở lớn nhỏ, khi họ đã quyết định thì không dễ rút tay về. Quan niệm của họ xã hội là một nơi cạnh tranh khốc liệt, là nơi mọi thứ phải tranh đua để sinh tồn. Bởi vậy “Cạnh Tranh” chính là cái mà suốt đời họ theo đuổi. Tâm háo thắng của họ rất mạnh, trong lòng họ luôn khát khao đạp đầu mọi người. Để đi tới thành công, họ cần có sự giúp đỡ rất lớn của bạn bè; Đồng thời để đi tới thành công họ cũng sẵn sàng hy sinh tình bạn hoặc sinh mệnh của bạn bè. Trong mắt của người có Liêm Trinh Tinh, tình bạn có thể nói là Quý nhưng cũng không thể vượt qua dã tâm của họ. Đây là mệnh của một loại bạn bè nguy hiểm.
Tử Vi Tinh là một tòa Đế Tinh. Bạn bè có Cung Mệnh Chủ Tinh là Tử Vi Tinh thì cuộc đời họ có thân phận hùng bá, họ có chức phận nắm giữ quyền lực. Có thể nói bạn bè có Tử Vi Tinh đại đa số là người tôn quý cao nhã, chúng ta đối với họ khó mà nghĩ họ lại có thể là loại người bán bạn cầu vinh, ty tiện thấp kém. Tuy nhiên người có Tử Vi Tinh dục vọng quyền lực của họ cực kỳ mãnh liệt, họ luôn mong muốn có thể nhanh nhất đề cao thân phận của họ, nên họ luôn muốn có được sự trợ lực tối đa của tám phương bạn bè. Nguyên tắc của họ là đối với những bạn bè có bản lĩnh thì họ càng đoàn kết chặt chẽ, mà đối với những bạn bè có thể uy hiếp tới họ sẽ được họ bán rẻ ngay. Dần dần như vậy, bên cạnh Tử Vi Hoàng Đế làm sao có loại công thần công cao cái chủ được ! Bạn có năng lực càng lớn thì trước sau bạn cũng trở thành cái gai trong mắt họ, cái dằm trong tim họ.
Những người bạn có Vũ Khúc Tinh tính cách thường thích độc lập tự đến tự đi, đồng thời họ cũng rất khó gần gũi với người khác, mà người khác cũng rất khó gần họ. Trong phong cách làm việc, Vũ Khúc khá là nguyên tắc; Với tính cách quả đoán, cương cường làm cho họ không bỏ xót chút gì. Không giỏi ra lệnh nên lời nói của họ nói nhiều khi không được truyền đạt rõ ràng, dễ làm cho người khác hiểu sai mà gây lỗi. Cái tội “Bán rẻ bạn bè” cũng vì vậy mà bị mang tiếng. Đồng thời khát vọng quyền lực của họ cũng không kém người khác. Do họ luôn truy cầu Quyền lực, nên rất nhiều khi dứt lòng bỏ qua lợi ích của bạn bè. Như thế có thể thấy, người có Vũ Khúc là không thể có Tri Kỷ.
Bạn bè có Cự Môn Tinh thiên tính là có một cái miệng rộng, như cái loa vậy. Họ có thể nói ở mọi lúc mọi nơi, đều là nói những điều to lớn nghĩa tình. Họ có khả năng tường thuật lại một sự việc, song lại không thể nhìn nhận những khía cạnh bên ngoài của sự việc. Lòng nghĩ miệng nói, nên họ là người khó giữ được việc gì trong lòng, chuyện bí mật mà tới họ thì không còn là bí mật nữa. Cho nên đối với một người bạn Cự Môn nếu muốn chia sẻ bí mật của bạn với họ, hoặc các việc gì gì đó, tốt nhất nên thỏa thuận với họ “Ước Pháp Tam Chương – 3 điều cam kết”. Điều thứ nhất “Không được tiết lộ”; Điều thứ hai “Vẫn là không thể tiết lộ”; Điều thứ ba: “Lại là không thể tiết lộ”. Nếu như bạn có việc gì đó chưa thể rõ ràng thanh minh, thì Cự Môn có thể là người sẽ bán rẻ bạn do sự không biết, không hiểu, cứ nói của họ.
Người Bạn có Thiên Tướng khi xử sự thường cẩn thận về xưng hô. Lời ăn tiếng nói ôn nhã có thể làm người khác ưa thích, lời nói việc làm thường làm người khác vừa ý. Chỉ có đôi khi họ hào hứng quá mà có lời nói hơi nói quá, thành ra bán rẻ bạn bè. Tuy nhiên họ nói ra bí mật của bạn nhưng không do ác ý. Nhưng tóm lại cũng đã phạm đến riêng tư của bạn, như thế cũng có thể gọi là một loại bán rẻ bạn bè. Bất quá bạn cũng không nên để tâm với họ, người có Thiên Tướng hiểu được nặng nhẹ, tuyệt đối không có nói những lời có thể tổn hại nặng đến bạn.
Biết Người Biết Mặt nhưng khó biết lòng, quan hệ giao lưu với người khác, chúng ta đều nên có sự đo lường tâm lý của họ, cân lượng được lòng người, mới có thể quan hệ tốt với họ và có được hạnh phúc trong giao tiếp.

A Tư Tiểu Khang lược dịch.

Tử Vi Đẩu Số Luận Tiền Tài

Năm 2020 qua đi với nhiều khó khăn, tiền bạc khó kiếm, vỡ nợ hàng loạt…2021 cũng được dự đoán là khó khăn dài dài, người ta ai cũng muốn có Tài Vận tốt, Tử Vi Đẩu Số luận tài vận tất theo Chính Tinh và ba Cung Mệnh – Quan – Tài làm chủ có mấy điều lạm bàn như sau:

Trong Mệnh Bàn của Tử Vi Đẩu Số, Mệnh Cung – Quan Lộc Cung và Tài Bạch Cung nằm ở tư thế Tam Giác Cân, thuật ngữ Tử Vi gọi là Tam Phương Tứ Chính. Nó tạo thành một hệ thống chi phối hầu như toàn bộ Vận Số của cuộc đời con người. Có thể hình dung như sau: Mệnh Cung là Thân Thể, hai cung Quan lộc và Tài Bạch là hai chân. Thiếu một là không ổn.
Trong mệnh số một con người thường chia làm hai loại Tài Vận. Một là Chính Tài Vận, hai là Thiên Tài Vận. Cụ thể hơn có thể chia ra là Tiên Thiên Tài và Hậu Thiên Tài, hoặc Tích Tụ Tài và Hoạch Phát Tài.
Trong số các Chủ Tinh của Tử Vi Đẩu Số có một số sao chủ về Tài Vận, như Vũ Khúc và Thái Âm chủ về Chính Tài. Thái Âm là Tiên Thiên Tài, còn Vũ Khúc là Hậu Thiên Tài. Tiên Thiên tài là tiền bạc tự nhiên mà có, bao gồm các tài sản của mình và thu nhập cố định, tài sản tổ tiên hoặc tiền cho thuê mướn nhà cửa mỗi tháng, tiền lợi tức, tiền lương … Hậu Thiên Tài là do nỗ lực tạo ra, như các việc vất vả tâm lực, sức lực như làm thêm, buôn bán bên ngoài, cổ phiếu, cầm đồ, đánh cờ bạc…
Đại biểu cho sự tích tụ, tích lũy tiền tài là Thiên Phủ Tinh, trong Tử Vi Đẩu Số riêng Thiên Phủ không bao giờ có Hóa Kỵ, bởi vậy nếu nó ở tại Mệnh hoặc Tài Bạch Cung thường được gọi là “Hữu Nhập Vô Xuất” hoặc “Đa Nhập Thiểu Xuất”. Người nào mà Đại Hạn hoặc Lưu Niên ở vào cung có Thiên Phủ thì đó là thời kỳ thuận lợi để tích tụ Tiền Bạc.
Đại biểu cho nguồn tiền tài ào ào đến trong Tử Vi Đẩu Số là Lộc Tồn Tinh, Lộc Tồn Tinh đại biểu nguồn tiền nhiều mà không dứt, cho nên nếu có được Lộc Tồn Tinh chiếu Mệnh tất việc làm ra tiền rất thuận lợi, cuộc sống không bao giờ vào bước đường cùng. Song bởi Lộc Tồn Tinh độc tọa Cung Mệnh không tốt, nếu có thì nó chính biểu hiện của một người bủn xỉn keo kiệt, luôn luôn đắn đó về tiền, luôn coi tiền là tối thượng.
Nói về Hoạch Tài, tức các loại tiền đến một cách bất ngờ, từ trên trời rớt xuống, từ dưới đất phụt lên…Khi ấy ở Mệnh Cung cần có Hỏa Tinh và Tham Lang gọi là cách Hỏa Tham, hoặc là Linh Tinh và Tham Lang được gọi là Linh Tham Cách. Đồng Cung là tối ưu, tam phương tứ chính là thứ cách. So về độ mạnh của hai Cách thì Hỏa Tham mạnh hơn Linh Tham. Song có một điều cần lưu ý là phạm cái gì đột nhiên đến cũng có thể đột nhiên đi, nên Hoạch Phát nếu không cẩn thận cũng sẽ thành Hoạch Phá. Đây chính là điểm khác biệt lớn nhất của Thiên Tài so với Chính Tài. Như nếu Cung Mệnh có Hỏa Tham hoặc Linh Tham Cách nếu gặp Đại Vận hoặc Lưu Niên có Vũ Khúc Hóa Lộc, đó thực là trên gấm thêu hoa, muốn nghèo thực cũng khó lắm !

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Xem Tử Vi Để Biết Có Hay Quý Nhân Giúp Đỡ

Tử Vi luận mệnh, đại đa số là xem trọng cung Mệnh cùng Tam Phương Tứ Chính, từ đó xem ra Mệnh Cách lớn nhỏ, thành tựu phát triển, hung tai họa phúc các vấn đề. Trong Vận Trinh của một cá nhân, có bốn cung rất quan trọng, bất kể là Đại Vận đi thuận hay nghịch, thì Vận đầu tiên nếu không là Phụ Mẫu (Đối diện là cung Tật Ách) cũng là Huynh Đệ (Đối diện là cung Nô Bộc), điều này đại biểu trong suốt quá trình lớn lên có hay không được hưởng thụ giáo dục…là có được hay không không gian tốt đẹp cho sự phát triển. Cung Phụ Mẫu không chỉ là xem quan hệ với cha mẹ của Đương Sự mà còn là để xem xét tính cách Thiện Ác của họ. Bởi cung Phụ mẫu đối diện là Cung tật ách sẽ nói lên thể chất và từ thể chất sẽ góp phần lớn tạo ra tính cách. Ngoài ra cung Phụ Mẫu còn có thể xem ra đương sự có hay không được cấp trên, quý nhân nâng đỡ.
Khi xưa Đức Khổng Tử có nói “Người có Hiếu mà làm loạn thì cũng có, nhưng ít lắm vậy” có thể thấy được sự liên quan mật thiết giữa tình trạng quan hệ của một cá nhân với cha mẹ sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ với cấp trên và các bậc trưởng thượng. Từ đó quyết định xem họ có được hay không Quý Nhân Giúp Đỡ. Người chẳng thể yêu cha mẹ mình thì khó đối tốt được với ai.
Ngoài cung Phụ Mẫu ra một cung vị nữa là chỉ ra các mối quan hệ giao tiếp của một người đối với bên ngoài. Đó là cung Nô Bộc, cung này chỉ các mối quan hệ ngang cấp trở xuống, cũng như chỉ các mối quan hệ không phải quan hệ huyết thống…Nó là sự bổ sung mạnh mẽ cho cung Quan Lộc (Giáp Cung) nó chỉ ra một người có hay không những người bạn quyền quý, hoặc có hay không được đề bạt bởi các mối quan hệ xã hội. Dưới đây xin đưa một vài ví dụ về tình trạng hai cung này để chỉ ra một người có hay không được Quý Nhân, Cấp Trên giúp đỡ.
1. Phàm là cung Nô Bộc có Cự Môn tọa thủ, thực tế khó tránh khỏi hay dây dưa vào chuyện thị phi tranh cãi, dễ đắc tội với người khác (Sảy Mồm). Nếu phạm thêm có Hóa Kỵ thì tình trạng càng thêm tệ, dẫu là có Cự Cơ hoặc Cự Đồng sáng sủa thì vẫn dễ hay bị hiểu lầm, hoặc bị người khác lợi dụng tung tin đồn, kết bè kết đảng, những điều đó sẽ kiến họ khó có cơ hội được cấp trên quý mến, tin cẩn.
2. Như cung Nô Bộc có Thái Dương khuyết hãm, thêm Hóa Kỵ hoặc Sát Tinh ngoài việc dễ phạm thị phi tranh cãi, còn dễ bị tổn thương bởi các nguyên nhân vô cớ hoặc những ác ý ngấm ngầm, thậm chí có nhiều nơi do đòi hỏi đặc biệt về thể chất và quy tắc khiến họ có cảm giác bị coi thường.
3. Nếu như cung Nô Bộc có Thất Sát với Lộc Tồn đồng cung, ắt đó là người thường hay bị cạnh tranh trong công việc, chức phận, thường bị che lấp không có cách gì thể hiện, mỗi khi có sắp xếp cơ cấu lớn, hay bị kẻ khác khuynh loát làm loạn, thường là không được cấp trên để mắt tới.
4. Phá Quân Tinh ở cung Nô Bộc nếu gặp Hòa Tinh hoặc Linh Tinh hoặc cả hai Hỏa Tinh Linh Tinh cũng khắc chế; Hoặc có Vũ Khúc và Phá Quân đồng cung, hoặc có Vũ Khúc Hóa Kỵ đồng cung dễ là người làm ở vị trí cô độc một mình làm việc, dễ bị cô lập hoặc cho ra rìa. Các sáng kiến họ đưa ra dễ bị các người đồng nhiệm hoặc cấp trên bỏ qua, có công không được thưởng, có tội khó bỏ qua.

A Tư Tiểu Khang – www.phongthuy123.com

Dạy Bạn Cách Chọn lựa Nghề Nghiệp Để Phát Tài

Lựa chọn nghề nghiệp trong thời buổi hiện đại thật sự là một việc phức tạp. Có vô số ngành nghề để lựa chọn, có rất nhiều con đường để kiếm tiền. Tuy nhiên điều này đôi lúc cũng là sự bối rối cho mỗi chúng ta vì như đứng trước cả trăm con đường mà lại như chả có đường nào để xác định. Bộ môn học thuật Tử Vi từ sự khảo sát các Tố Chất Tiềm Năng trong con người từ đó chỉ ra các phương hướng thích hợp cho chúng ta lựa chọn nghề nghiệp và tiến thân. Tử Vi dựa trên các yếu tố Di Truyền (Phúc Đức) – Bản Thân (Mệnh, Thân) – Xu Hướng Nghề Nghiệp (Tài Bạch) – Khả Năng Đầu tư và Lưu giữ Tài sản (Điền Trạch) …Từ đó đưa ra kết quả cho một sự lựa chọn khả nang làm việc và phát triển. Sau đây xin lược đưa vài kiến thức:
1. Thiên Cơ tọa cung Cung Tài Bạch – Bán buôn thì phát tài.
2. Thái Dương tọa Cung Tài Bạch nhập Miếu – làm gì cũng rất giàu rất giàu. Nghệ thuật, nhân viên công chức, bác sỹ….
3. Thiên Đồng tại Cung Tài Bạch – Nên thừa tiếp sản nghiệp cha mẹ.
4. Liêm Trinh tại Cung Tài Bạch – Nên làm tại các công ty công cộng hoặc làm gia công.
5. Tham Lang tại Cung Tài Bạch – Nên mở nhà hàng, quán rượu, ca nhạc, karaoke, tình cảm, quán trà, cà phê.
6. Cự Môn tại Cung Tài Bạch – Nên làm về tiếp thị, tư vấn khách hàng, dạy học.
7. Thiên Tướng taị Cung Tài Bạch – Nên kinh doanh cầm cố, cho vay.
8. Thiên Lương tại cung Tài Bạch vượng địa làm nghề cờ bạc có doanh thu.
9. Phá Quân tại Tài Bạch Cung, miếu địa thì giàu có.
Dạy Bạn Cách Chọn lựa Nghề Nghiệp Để Phát Tài 67299310
10. Văn Khúc Văn Xương tại cung Tài Bạch 0 Kinh doanh các đồ văn phòng, sách, đỗ mỹ nghệ, in ấn, trang trí, quần áo thời trang.
11. Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt nhờ người mà được, nên làm các ngành nghề phục vụ.
12. Thất Sát tại cung Tài Bạch, bạo phát bạo tàn, nên làm những nghề tốc chiến tốc thắng, sau đó chuyển sang bất động sản thì có khả năng giữ được.
13. Kình Dương tại cung Tài Bạch, Tam Hợp với Vũ Khúc Thất Sát Tử Vi Thiên Phủ triều hội đại phú.
14. Linh Tinh có thiên tài.
15. Phúc Đức cung vượng Tài Bạch cung nhược, mà Điền Trạch Cung vượng, chủ vất vả kiếm tiền, nên tích tiểu thành đại.
16. Cung Phúc Đức nhược, cung Tài Bạch vượng, Điền Trạch cung cũng tốt, cuối cùng cũng nhờ cần cù tiết kiệm mà thành nghiệp.
17. Cung Phúc Đức và Cung Điền Trạch yếu, cung Tài Bạch vượng, suốt đời cũng là người bần cùng.
18. Cung Tài Bạch và cung Điền Trạch yếu. Cung Phúc Đức vượng, tiền qua tay đi ngay, là thần tài qua đường.
19. Mệnh Cung, Tài Bạch Cung, Phúc Đức Cung đều tốt, Điền Trạch Cung không tốt, tiền kiếm tốt mà khó giữ.
20. Tài Bạch Cung Phúc Đức Cung có hồng loan thiên hỷ, thích đánh bạc đầu cơ, tài không đọng.
21. Cô Thần Quả Tú nhập Tài Bạch Cung liền phá bại.

www.phongthuy123.com – A Tư Tiểu Khang lược dịch.